16:24 EDT Thứ năm, 18/04/2024

Thống kê truy cập

Đang truy cậpĐang truy cập : 35


Hôm nayHôm nay : 9516

Tháng hiện tạiTháng hiện tại : 158288

Tổng lượt truy cậpTổng lượt truy cập : 13773404

Chinh phu
Trang thông tin điện tử tỉnh Quảng Trị
Tổng cục thủy lợi

Trang nhất » Thông tin tổng hợp » Công bố thông tin doanh nghiệp » CÔNG BỐ THÔNG TIN DOANH NGHIỆP NĂM 2015 - 2016

KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NĂM 2016

Thứ hai - 04/01/2016 22:05
CTY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
QLKTCTTL QUẢNG TRỊ
Mã số thuế: 3200198514

     Số:           /C.ty

  CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 
 
 

Quảng Trị, ngày      tháng 12  năm 2015.
 
 
KẾ HOẠCH
SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NĂM 2016
(Đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 57/QĐ-UBND ngày 13/01/2016)
 
 
I. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NĂM 2015:
1, Tình hình thực hiện kế hoạch tưới tiêu:
Năm 2015 là năm hạn lịch sử, các hồ chứa thuộc Công ty quản lý tích không đủ nước để phục vụ (bình quân chỉ tích đạt 61% thiết kế); Đặc biệt hồ Kinh Môn,  hồ Nghĩa Hy, hồ Trúc Kinh chỉ đủ nước tưới cho vụ Đông xuân, vụ Hè thu không có nước tưới. Trước tình hình thiếu nước nghiêm trọng của các hồ, Công ty đã chủ động lập Phương án chống hạn cho các hệ thống ngay từ đầu vụ Đông Xuân; chỉ đạo các Xí nghiệp quản lý chặt chẽ các nguồn nước, có kế hoạch điều tiết cụ thể cho từng hồ tiết kiệm.
Tình hình thực hiện tưới vụ Đông Xuân 2014 - 2015: Trên cơ sở Phương án chống hạn đã lập, các Xí nghiệp tập trung công nhân bám sát địa bàn, kênh mương để điều tiết phân phối nước cho các HTX theo đúng kế hoạch; phối hợp chặt chẻ với chính quyền địa phương tổ chức nhiều cuộc họp bàn biện pháp chống hạn như: Lắp đặt thêm các trạm bơm dã chiến để bơm tưới; khoanh vùng cho các HTX bơm hỗ trợ; vận động các HTX be bờ giử nước tại ruộng ngay trước khi vào vụ; tận dụng tối đa nguồn nước hồi quy từ kênh tiêu để tưới, hạn chế sử dụng nước từ hồ chứa.
Với sự chỉ đạo quyết liệt của lãnh đạo Công ty và sự nổ lực phấn đấu của các Xí nghiệp nên các HTX đều được cấp đủ nước để gieo trồng theo kế hoạch. Diện tích tưới được là 16.149 ha, vượt kế hoạch giao 114 ha, tăng so với Đông Xuân năm trước 284 ha. Đặc biệt nhờ các biện pháp chống hạn thiết thực mà đã tiết kiệm được hơn 10 triệu m3 nước từ các hồ chứa so với kế hoạch đề ra, tăng thêm nguồn nước để phục vụ sản xuất Hè thu.
Tình hình thực hiện tưới vụ Hè thu: Bước vào vụ Hè thu tình hình nắng hạn tiếp tục diễn biến phức tạp, nguồn nước còn lại trong các hồ chứa chỉ đạt 67 % so với yêu cầu. Qua tính toán cân đối lại nguồn nước thì vụ Hè thu chỉ tưới được 13.112 ha. Nhưng với mục tiêu phục vụ đáp ứng nhu cầu tối đa của các HTX, Công ty đã tập trung mọi nguồn lực để phục vụ như: Tăng cường cho các trạm bơm của công ty bơm hết công suất để hỗ trợ cho diện tích hồ đập; lắp đặt thêm 3 trạm bơm dã chiến bơm hỗ trợ cho hệ thống La Ngà; tập trung nạo vét các sông ngòi, hói tiêu đảm bảo dẫn nước thông suốt cho các trạm bơm hoạt động. Đồng thời vận động các HTX thuộc huyện Gio Linh huy động được 85 máy bơm các loại tham gia bơm chống hạn, đã tưới thêm được 800 ha lúa.
Nhờ vậy mà diện tích tưới vụ Hè thu đạt được 14.212 ha, tăng so với cân đối nguồn nước đầu vụ là 1.100 ha.
              Kết quả tưới tiêu của Công ty trong năm 2015  như sau:
Chỉ tiêu Đ. Vị Thực hiện năm 2014 K. hoạch giao 2015 KH điều chỉnh 2015 Thực hiện năm 2015
1, Diện tích phục vụ ha 31.197,4 31.354.2 30.078,6 30.078,6
    Trong đó:          
- Tưới lúa ha 30.608,6 30.765,4 29.456,3 29.456,3
- Tưới rau màu ha 304,1 304,1 342,6 342,6
- Cấp nước nuôi thủy sản ha 284,7 284,7 279,7 279,7
2, Doanh thu TLP Tr.đ 29.113 29.260 28.790 28.790
(Do hạn nặng nên UBND tỉnh điều chỉnh kế hoạch cho Công ty bằng số đã thực hiện được)
 
2, Tình hình quản lý và đầu tư nâng cấp công trình thuỷ lợi:
Các Xí nghiệp đã phân đoạn công trình cho công nhân quản lý cụ thể, công nhân ý thức được nhiệm vụ của mình thường xuyên kiểm tra công trình nên hạn chế được tình trạng cuốc phá kênh mương. Việc bảo dưỡng máy móc thiết bị được các Xí nghiệp thực hiện theo định kỳ 6 tháng 1 lần đảm bảo công trình vận hành tốt.
          * Về sửa chữa thường xuyên: Do nguồn thu hạn chế nên kinh phí bố trí cho SCTX năm 2015 chỉ được 545 triệu. Nhưng do nhu cầu thực tế Công ty vẫn phải cho các Xí nghiệp tu sửa máy móc thiết bị, nạo vét kênh mương đảm bảo công trình thông thoáng dẫn nước phục vụ. Kinh phí SCTX năm 2015 Công ty đã thực hiện là 2.780 triệu đồng.
          * Về sửa chữa lớn: Năm nay không có kinh phí bố trí cho sửa chữa lớn.    * Về Kiên cố hoá kênh mương: Năm 2015 được UBND tỉnh bố trí 7 tỷ đồng để kiên cố hoá kênh mương, Công ty đã triển khai thi công xong 8 tuyến kênh và 1 cầu máng, với tổng chiều dài kênh được kiên cố là 4,5 km .
 
3, Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh khác:
TT Chỉ tiêu Đ.vị tính Kế hoạch Thực hiện Tỷ lệ (%)
1 Tư vấn ĐT & XD        
  Doanh thu Triệu đồng 3.300 3.962 120
  Trích nộp  ngân sách Triệu đồng 330 497 151
  Lợi nhuận Triệu đồng 123 135,6 110
2 Kinh doanh khác Triệu đồng 220 249 113
         
           II. KẾ HOẠCH SẢN XUẤT VÀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỄN NĂM 2016:
1.     Kế hoạch sản xuất kinh doanh:
1.1, Kế hoạch phục vụ tưới tiêu:
Nhiệm vụ chính của Công ty là tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp nên mục tiêu năm 2016 của Công ty là: Bám sát lịch thời vụ của các địa phương để có kế hoạch điều tiết phân phối nước hợp lý, đảm bảo phục vụ tốt nhất cho bà con nông dân; Tìm mọi biện pháp để mở rộng diện tích phục vụ nhằm tăng sản phẩm cho xã hội và tăng doanh thu cho Công ty. Diện tích phục vụ năm 2016 như sau:
Tổng diện tích phục vụ:         31.679 ha.
      Trong đó: - Diện tích lúa:                              31.052 ha;
                       - Diện tích màu:                                329 ha;
                       - Cấp nước cho nuôi trồng thuỷ sản: 298 ha.
          1.2,  Kế hoạch  sản xuất kinh doanh khác:
- Tư vấn đầu tư và xây dựng: Thực hiện nhiệm vụ Công ty giao  và vươn ra tìm kiếm công việc bên ngoài để làm, phấn đấu doanh thu đạt 4 tỷ đồng;
- Cấp nước cho khu công nghiệp: Cấp nước cho khu công nghiệp quán Ngang và Nhà máy chế biến tinh bột sắn Cam Lộ: 220.000 m3;
- Dịch vụ khác:  50.000.000 đồng;
2.     Kế hoạch đầu tư phát triển:
2.1, Kế hoạch  quản lý công trình:
Nhiệm vụ của Công ty là quản lý chặt chẻ các hệ thống công trình được giao đảm bảo an toàn, ổn định để phục vụ tưới tiêu nên cần tăng cường kiểm tra việc quản lý của các Cụm, tổ; Công nhân phải thường xuyên kiểm tra công trình theo quy định, kịp thời phát hiện các sự cố để xử lý hạn chế tổn thất nước, vỡ kênh làm gián đoạn phục vụ sản xuất nông nghiệp. Tổ chức kiểm tra công trình trước mùa mưa lũ; chủ động lập phương án PCLB cho các hồ đập và thực hiện trực PCLB, vận hành xã lũ đúng quy trình đảm bảo an toàn hồ đập.
2.2, Kế hoạch sửa chữa thường xuyên:
Bố trí đủ kinh phí để duy tu, sửa chữa nhỏ các hạng mục bị hư hỏng, xuống cấp trên tất cả các hệ thống nhằm đảm bảo công trình ổn định, thông thoáng dẫn nước tưới tốt. Kinh phí dự kiến 4,2 tỷ đồng.
2.3, Kế hoạch sửa chữa lớn:
Mặc dù không có kinh phí bố trí nhưng Công ty vẫn phải khảo sát, lập đồ án dự toán các hạng mục công trình hư hỏng nặng để tìm nguồn vốn sửa chữa nhằm duy trì năng lực công trình.  
2.4, Kế hoạch kiên cố hoá kênh mương:
Thực hiện kiên cố hoá kênh mương theo nguồn kinh phí được UBND tỉnh bố trí. Kinh phí đề xuất 7 tỷ đồng.
 
III. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
1. Giải pháp về tài chính:
 Năm 2016 nguồn thu của Công ty không đủ chi phí cho các hoạt động sản xuất, để đáp ứng được các kế hoạch trên Công ty cần thực hiện các giải pháp sau:
- Khai thác, mở rộng diện tích phục vụ để tăng doanh thu;
- Mở rộng khai thác tổng hợp như: Cấp nước cho Khu công nghiệp quán Ngang; Nhà máy chế biến tinh bột sắn Cam Lộ và Nhà máy chế biến tinh bột sắn  Hải Lăng; Cho thuê mặt hồ nuôi cá để tăng thêm doanh thu;
- Cân đối bố trí kinh phí cho các hoạt động hợp lý; tìm kiếm các nguồn vốn để hỗ trợ cho sửa chữa thường xuyên và sửa chửa lớn công trình;
- Áp dụng định mức kinh tế kỹ thuật để giao khoán các khoản chi phí cho cơ sở hợp lý nhằm tiết kiệm; cắt giảm một số khoản mục chi chưa cần thiết;
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc chi tiêu của các cơ sở, thực hành tiết kiệm chống lảng phí trong hoạt động sản xuất. 
2. Giải pháp về sản xuất:
* Về quản lý công trình: Tập trung 5 giải pháp chủ yếu sau:
          1, Tăng cường công tác kiểm tra, quản lý công trình theo đúng quy định đảm bảo an toàn hồ đập. Để làm tốt công tác này cần tập trung các giải pháp sau:
- Tiếp tục phân đoạn công trình giao cho công nhân quản lý cụ thể; tăng cường công tác kiểm tra giám sát việc thực hiện của các Cụm, tổ;
- Phối hợp với chính quyền địa phương giải toả các trường hợp vi phạm hành lang công trình và ngăn chặn tái lấn chiếm;
- Tổ chức kiểm tra công trình trước mùa mưa lũ, chủ động lập phương án PCLB cho các hồ đập;
- Mùa mưa lũ tổ chức trực PCLB tại các đầu mối hồ đập nghiêm túc, thực hiện tích nước và xã lũ đúng quy trình, quy phạm.
2, Đối với các công trình ngăn mặn giữ ngọt phải chú trọng trực theo dõi mực nước, tuân thủ nội quy vận hành đảm bảo tuyệt đối không để mặn xâm nhập, giữ được nước ngọt theo thiết kế để các đơn vị bơm.
3, Thực hiện sửa chữa thường xuyên trước lúc vào vụ, đảm bảo kênh mương thông thoáng dẫn nước tưới tốt.  Đặc biệt các trạm bơm phải có kế hoạch sửa chữa bảo dưỡng đảm bảo vận hành tốt, không để xảy ra tình trạng sửa chữa giữa vụ ảnh hưởng đến bơm tưới.
          4, Xây dựng kế hoạch sửa chữa nâng cấp các công trình bị hư hỏng, xuống cấp trình UBND tỉnh tìm nguồn đầu tư để đảm bảo công trình phục vụ tưới tiêu ổn định;
          5, Tiếp tục triển khai và thực hiện phương án bảo vệ công trình; Xây dựng quy chế phối hợp với các địa phương nhằm thực hiện tốt công tác bảo vệ,  đảm bảo công trình an toàn trong quá trình tưới tiêu phục vụ sản xuất.
* Về quản lý tưới tiêu: Tập trung 4 giải pháp chủ yếu sau:
          1, Sử dụng các nguồn nước phải tiết kiệm, các Xí nghiệp phải lập kế hoạch điều tiết nước cho từng hệ thống cụ thể với tinh thần tưới tiết kiệm, không để xảy ra hạn vụ Hè Thu.
2, Chủ động lập Phương án chống hạn cho các hệ thống, sẳn sàng đối phó khi có hạn hán xảy ra, cần chú trọng các giải pháp sau:
- Giải pháp công trình: Xây dựng trạm bơm giã chiến chống hạn; Nạo vét các kênh tiêu, hói tiêu; Đắp các đập giử nước tạo nguồn để bơm; Khoanh vùng cho các HTX có điều kiện bơm hỗ trợ cho hồ đập.
- Giải pháp phi công trình: Huy động CBCNV bám sát kênh mương để điều tiết tưới theo kế hoạch; Phối hợp chặt chẻ với chính quyền địa phương trong việc điều tiết phân phối nước, huy động sức dân tham gia chống hạn; Tăng cường kiểm tra các Xí nghiệp để hướng dẫn và chấn chỉnh những sai sót trong điều tiết; Hàng tháng phải cân đối lượng nước sử dụng của các hồ để có biện pháp điều chỉnh tưới cho tháng sau.
3, Tăng cường áp dụng các biện pháp tưới tiêu khoa học tiết kiệm nước để mở rộng diện tích tưới và đáp ứng nhu cầu cấp nước cho khu công nghiệp.
          4, Tăng cường công tác quản lý diện tích tưới: Công nhân thuỷ nông phải bám sát địa bàn, nắm chắc diện tích của các HTX để phục vụ; tiếp tục điều tra diện tích tưới của các HTX, nhất là các HTX có diện tích tạo nguồn nhằm khai thác hết  diện tích thực tưới của Công ty.
3. Giải pháp về nguồn nhân lực:
- Sắp xếp bố trí lại lực lượng lao động cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng bộ phận, từng hệ thống công trình đảm bảo hoạt động có hiệu quả.
- Tăng cường cho cán bộ dự các lớp tập huấn chuyên môn nghiệp vụ của ngành tổ chức nhằm tiếp cận và ứng dụng được các tiến bộ khoa học công nghệ mới; hàng năm bồi dưỡng, nâng cao tay nghề cho công nhân. 
- Tìm nguồn vốn để tổ chức tập huấn, đào tạo nâng cao năng lực cho các Tổ chức dùng nước trong hệ thống.  
- Xây dựng phương án giao khoán quỹ tiền lương gắn với năng suất lao động, diện tích phục vụ cho các đơn vị nhằm nêu cao tinh thần trách nhiệm của mọi người.
4. Giải pháp về quản lý và điều hành:
- Sửa đổi Điều lệ Công ty theo Luật doanh nghiệp mới ban hành; Sửa đổi, bổ sung hoàn thiện hệ thống nội quy, quy chế theo Điều lệ mới phù hợp với điều kiện sản xuất nhằm đưa hoạt động của công ty ngày càng hiệu quả hơn;
- Quản lý điều hành phải bám sát nhiệm vụ được giao; phải tuân thủ sự chỉ đạo của cấp trên; phải dự báo được tình hình để có phương án điều hành hợp lý;
          - Các Xí nghiệp thành viên phải duy trì chế độ trực báo định kỳ đều đặn để nắm tình hình và triển khai nhiệm vụ;
- Các Phòng phải làm tốt chức năng tham mưu, phải sâu sát cơ sở nắm bắt thông tin đầy đủ chính xác, kịp thời giúp lãnh đạo điều hành sản xuất.
- Các Xí nghiệp, các Phòng phải tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các cơ sở về việc thực hiện các chủ trương biện pháp đã đề ra;
- Tăng cường đôn đốc, hướng dẫn các cơ sở trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, kịp thời xử lý những vấn đề phát sinh nhanh và chính xác đảm bảo sản xuất ổn định, đặc biệt là trong công tác phòng chống thiên tai hạn hán và lũ lụt.
           5. Những kiến nghị, đề xuất:
Là doanh nghiệp hoạt động công ích phụ thuộc vào giá đầu vào (thuỷ lợi phí cấp bù). Hiện nay mức cấp bù còn thấp, chưa hợp lý nên doanh thu hàng năm không đủ để chi phí cho thực tế hoạt động quản lý vận hành; từ đó Công ty có những kiến nghị sau:
1, Đề nghị UBND tỉnh kiến nghị với Chính phủ điều chỉnh mức cấp bù TLP;
2, Đề nghị UBND tỉnh có chính sách hỗ trợ, trợ giá cho doanh nghiệp hoạt động theo tinh thần Thông tư 178/2014/TT-BTC ngày 26/11/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về tài chính khi thực hiện đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch đối với các đơn vị làm nhiệm vụ QLKTCT thuỷ lợi.
3, Hiện nay nhiều công trình do Công ty quản lý đang bị xuống cấp, đặc biệt là các cầu cống liên quan đến cơ sở hạ tầng dân sinh của các địa phương, nên đề nghị hàng năm Tỉnh quan tâm cấp thêm kinh phí sửa chữa lớn cho Công ty từ 5 - 7 tỷ đồng để sửa chữa;
          4, Đề nghị UBND tỉnh ưu tiên kinh phí cho công tác kiên cố hoá kênh mương để đảm bảo tưới tiêu cho các địa phương được thuận lợi, giảm chi phí vận hành và tiết kiệm nước;
 
 CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU SẢN XUẤT KINH DOANH
VÀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỄN NĂM 2016
 
TT Các chỉ tiêu ĐVT Kế hoạch
1 Chỉ tiêu sản xuất chính:
 (diện tích tưới tiêu)
Ha  31.679
  Tr. Đó: - Tưới lúa Ha 31.052
               - Tưới rau màu Ha 329
               - Cấp nước nuôi thuỷ sản Ha 298
              - Cấp nước cho C. nghiệp M3  220.000
2 Chỉ tiêu sản xuất K.Doanh khác    
  - Tư vấn đầu tư & xây dựng Tr. đồng 4.000
  - Khai thác tổng hợp Tr. đồng  50
3 Tổng doanh thu Tr. đồng  38.799
  - Doanh thu sản xuất chính Tr. đồng 34.771
  - Doanh thu kinh doanh khác Tr. đồng 4.050
4 Lợi nhuận trước thuế
(của sản xuất K.Doanh khác)
Tr. đồng  135
5 Nộp ngân sách
(của sản xuất K.Doanh khác)
Tr. đồng  470
6 Tổng chi phí Tr. đồng  
  - Chi phí sản xuất chính Tr. đồng 34.771
  - Chi sản xuất kinh doanh khác Tr. đồng 3.445
7 Tổng vốn đầu tư phát triễn
 (đầu tư sửa chữa nâng cấp công trình thuỷ lợi)
Tr. đồng  Không có
 
 
      Nơi nhận:                                                                                TỔNG GIÁM ĐỐC
-          UBND tỉnh;
-          Sở Kế hoạch đầu tư;
-          Sở Nông nghiệp &PTNT;                                                    (Đã ký)
-          Lãnh đạo C.ty;
-         Lưu VT.                                                                               Nguyễn Duy Thông
 
 

Tác giả bài viết: Phòng Kinh tế Công ty

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá
Click để đánh giá bài viết

Những tin mới hơn