10:17 EDT Thứ năm, 28/03/2024

Thống kê truy cập

Đang truy cậpĐang truy cập : 34


Hôm nayHôm nay : 8424

Tháng hiện tạiTháng hiện tại : 253414

Tổng lượt truy cậpTổng lượt truy cập : 13582328

Tổng cục thủy lợi
Trang thông tin điện tử tỉnh Quảng Trị
Chinh phu

Trang nhất » Thông tin tổng hợp » Tin tức sự kiện » sự kiện trong ngày

PHƯƠNG ÁN CHỐNG HẠN VỤ HÈ THU NĂM 2019

Thứ năm - 20/06/2019 20:48
TẢI FILE: /uploads/news/2019_06/1phuong-an-chong-han-vu-he-thu-2019-16-4_1.doc
/uploads/news/2019_06/phu-luc-1-du-kien-mn-dau-vu-he-thu-2019_1.xls
/uploads/news/2019_06/phu-luc-2a-bang-tong-hop-dien-tich.xls
/uploads/news/2019_06/phu-luc-2b-01-du-kien-dien-tich-thieu-nuoc-tai-cac-don-vi_1.xlsx
/uploads/news/2019_06/phu-luc-03-02tong-hop-bom-ho-tro_6.xlsx
/uploads/news/2019_06/phu-luc-04-03khoi-luong-chong-han-ho-tro-dia-phuong_1.xlsx
/uploads/news/2019_06/phu-luc-05a04-khoi-luong-chong-han-cong-ty-thuc-hien.xlsx
/uploads/news/2019_06/phu-luc-05b05-khoi-luong-sc-cong-trinh-hu-hong.xlsx
/uploads/news/2019_06/phu-luc-06-kinh-phi-tien-dien-tang-them.doc



UBND TỈNH QUẢNG TRỊ
CÔNG TY TNHH MTV QLKTCT
THỦY LỢI QUẢNG TRỊ

     Số: 75/PA-TN

  CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 
 
 

Quảng Trị, ngày  18  tháng 4 năm 2019.
 
 

PHƯƠNG ÁN CHỐNG HẠN  VỤ HÈ THU 2019

 
I.TÌNH HÌNH KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN VÀ NGUỒN NƯỚC TƯỚI VỤ HÈ THU.
1.Tình hình khí tượng thủy văn :
Theo các kết quả dự báo mới nhất của Trung tâm Khí tượng Thủy văn Quốc gia, hiện tượng ENSO được dự báo sẽ duy trì  trạng thái ElNino yếu từ nay cho tới khoảng tháng 7, tháng 8 năm 2019, với xác suất trong khoảng 60-70%,  đến những tháng cuối năm 2019 ENSO  có khả năng trở về trạng thái trung tính. Như vậy, có thể nhận định ElNino năm 2019 có cường độ yếu và không kéo dài. Tuy nhiên :
Nhiệt độ trung bình từ tháng 4 đến tháng 8 năm 2019 trên phạm vi toàn quốc phổ biến ở mức cao hơn TBNN cùng thời kỳ khoảng 0,5-1,00C.
Nắng nóng có khả năng xuất hiện sớm hơn TBNN tại khu vực Trung bộ. Các đợt nắng nóng có khả năng tập trung từ tháng 5 đến tháng 8 tại khu vực Bắc và Trung Trung bộ.
Tổng lượng mưa tại Bắc Trung bộ từ nửa cuối tháng 3-6 năm 2019 ở múc xấp xỉ so với TBNN cùng thời kỳ. Từ tháng 7 đến tháng 8 năm 2019 tổng lượng mưa ở mức cao hơn so với TBNN cùng thời kỳ từ 15- 35%.
Từ tháng 3 – 5 năm 2019, lượng dòng chảy trên các sông ở Trung bộ phổ biến ở mức xấp xỉ và thấp hơn TBNN cùng thời kỳ từ 15- 35%. Từ tháng 6-8 năm 2019, dòng chảy trên các sông Trung bộ giảm dần. Mùa khô năm 2019 các tỉnh ven biển Trung bộ khả năng kéo dài tới tháng 8 , nguy cơ cao xảy ra hạn hán, thiếu nước , xâm nhập mặn vùng cửa sông tại các tỉnh thuộc khu vực Trung bộ.
2. Dự kiến dung tích nước các hồ chứa  đầu vụ Hè Thu 2019
Do năm 2018 mưa ít, nên sau khi kết thúc mùa mưa lũ năm 2018  tổng dung tích các hồ đập trữ  đạt  bình quân  84 % so với thiết kế. Hầu hết các hồ chứa lớn như hồ La Ngà, hồ Trúc Kinh, hồ Kinh Môn không trữ đạt dung tích thiết kế.
Trước tình hình thiếu hụt nguồn nước tưới, nhằm giảm thiểu những thiệt hại do hạn hán gây ra và để chủ động chống hạn cho vụ Hè Thu. Ngay từ đầu  vụ Đông Xuân Công ty đã triển khai quyết liệt các giải pháp tưới tiết kiệm. Nhờ đó đã  tiết kiệm lượng nước đáng kể để  cung cấp bổ sung tưới cho vụ Hè Thu. Đến nay công tác tưới vụ Đông Xuân đã cơ bản kết thúc và nếu trong trường hợp không có mưa lũ Tiểu Mãn, dự kiến dung tích nước các hồ chứa nước đầu vụ Hè Thu 2019 như sau:
 
 
 
TT Hồ chứa Cao trình MN (m) Dung tích hồ (106m3) Tỷ lệ dung tích dự kiến tại thời điểm so với dung tích thiết kế (%)
MN thiết kế Mực nước dự kiến tại thời điểm đầu vụ Hè Thu Ứng với MN thiết kế Ứng với MN dự kiến tại thời điểm đầu vụ Hè Thu
1 Ái Tử 18,1 15,80 15,27 9,54 62,5%
2 Trung Chỉ 16,92 16,92 1,95 1,95 100%
3 Khe Mây 9,15 8,80 1,85 1,63 88,2%
4 Nghĩa Hy 24,73 22,40 3,48 1,71 49,2%
5 Đá Mài 49,7 44,80 8,27 4,68 56,6%
6 Tân Kim 32,3 26,00 6,17 1,80 29,2%
7 Trúc Kinh 19,7 15,50 39,20 19,41 49,5%
8 Hà Thượng 18,3 17,10 14,70 11,53 78,4%
9 Phú Dụng 26,77 26,00 0,495 0,38 77,5%
10 Kinh Môn 18,5 16,00 21,80 12,75 58,5%
11 La Ngà 22,5 18,00 34,60 15,23 44,0%
12 Bảo Đài 19,05 17,07 25,50 16,38 64,2%
13 Bàu Nhum 17,0 16,65 6,81 6,58 96,7%
14 Rú Lịnh 13,7 13,70 0,29 0,29 100,0%
15 Triệu Thượng 1 15,6 14,31 4,11 2,98 72%
16 Triệu Thượng 2 10,8 9,55 4,34 3,13 72%
Tæng céng     188,84 109,98 58,2%
Như vậy lượng nước các hồ đập đầu vụ Hè Thu năm nay thấp hơn rất nhiều so với năm 2017, 2018. Đạt bình quân 58,2 % so với dung tích thiết kế.  Có 4 hồ dung tích nước đạt dưới 50% , thấp nhất là hồ Tân Kim 29,2%, La Ngà 44,0%.
Mặt khác do các hồ lớn : Trúc Kinh, Kinh Môn và La Ngà  thiếu nước tưới, dẫn đến lượng nước hồi quy trên các hệ thống này sẽ rất hạn chế. Như vậy vụ Hè Thu lượng nước hồi quy trên các kênh tiêu: Vĩnh Sơn (La Ngà); kênh tiêu Tân Bích (Kinh Môn); Hói Sòng (Trúc Kinh) và sông Cánh Hòm sẽ rất cạn kiệt, không đủ nguồn nước để tạo nguồn bơm tưới.
Do dó vụ Hè Thu tình hình thiếu nước tưới  xảy ra ngay từ đầu vụ và có nguy cơ xảy ra trên diện rộng.
II. PHƯƠNG ÁN CHỐNG HẠN VỤ HÈ THU 2019
Để chủ động cho công tác tưới vụ Hè Thu, nhằm giảm thiểu những thiệt hại do hán hạn thiếu nước tưới gây ra, trên cơ sở đúc rút kinh nghiệm chống hạn trong những năm qua và tình hình hiện trạng công trình. Công ty xây dựng các giải pháp chống hạn vụ Hè Thu 2019 như sau :
  1. KẾ HOẠCH DIỆN TÍCH TƯỚI VỤ HÈ THU
Công ty TNHH MTV QLKTCT Thủy lợi Quảng Trị( Công ty) hiện đang quản lý 18 công trình hồ đập và 28 trạm bơm, 08 công trình ngăn mặn. Vụ Hè Thu có nhiệm vụ phục vụ tưới cho hơn 16.239,8 ha đất sản xuất nông nghiệp, ngoài ra còn cấp nước cho dân sinh
Trong bối cảnh mùa khô năm 2019 chịu tác động khô hạn của hiện tượng Elnino. Kết hợp vụ Hè Thu thường do ảnh hưởng của gió Tây Nam khô nóng, lượng nước bốc hơi lớn, đặc biệt là vào khoảng tháng 6, tháng 7 ( thời gian này cây lúa đang trong giai đoạn đẻ nhánh và làm đòng nên rất cần đủ nguồn nước) . Do đó vụ Hè Thu mức tưới đòi hỏi cao. Với lượng nước các hồ đập dự kiến đầu vụ Hè Thu  như trên, đồng thời áp dụng mức tưới bình quân nhiều năm, qua tính toán cân đối nguồn nước  vụ Hè Thu năm 2019 có 3 hồ chứa: La Ngà, Trúc Kinh, Nghĩa Hy không đủ nước để tưới tự chảy cho toàn bộ diện tích kế hoạch.  Trong đó đặc biệt là hồ Nghĩa Hy không có nguồn nước để đặt bơm tưới hỗ trợ. Mặt khác do lượng nước hồi quy trên các kênh tiêu: Vĩnh Sơn; kênh tiêu Tân Bích; Hói Sòng  và sông Cánh Hòm sẽ rất cạn kiệt, không đủ nguồn nước cho các trạm bơm hoạt động. Do đó các hệ thống: Trúc Kinh, Kinh Môn và Hà Thượng phần diện tích tưới tạo nguồn sông Cánh Hòm không đủ nước để bơm tưới.
Trên cơ sở lượng nước dự kiến đầu vụ Hè Thu, kết hợp sử dụng các biện pháp hỗ trợ tưới chống hạn, qua  tính toán Công ty lập kế hoạch diện tích tưới vụ Hè Thu 2019 như sau: (bảng 01)
a. Tổng diện tích theo kế hoạch: 16.239,8 ha
b. Tổng diện tích tưới đảm bảo: 15.476,0 ha; trong đó có 3.484,12 ha đủ nước nhưng cần phải có sử dụng biện pháp bơm tưới hỗ trợ (chi tiết có phụ lục 02 kèm theo)
c.  Diện tích thiếu nước tưới cần phải chuyển đổi cây trồng : 763,8 ha; trong đó có 356,7 ha thiếu nước do các hồ không đủ nước để tưới và 407,1 ha thiếu nước do các sông suối có khả năng bị cạn kiệt không đủ nguồn nước để bơm tưới cụ thể:
+ Hệ thống Nghĩa Hy thiếu nước tưới : 60,3 ha (do nước hồ Nghĩa Hy không đủ để tưới)
+ Hệ thống La Ngà  thiếu nước tưới : 180,1 ha (do nước  hồ La Ngà  không đủ để tưới)
+ Hệ thống  Kinh Môn thiếu nước tưới 201,80 ha (do lượng nước hồi quy sông Cánh Hòm dự kiến vụ Hè Thu năm nay thiếu hụt, không đủ để  tạo nguồn bơm tưới cho vùng diện tích ven sông Cánh Hòm)
+ Hệ thống  Hà Thượng  thiếu nước tưới 109,0 ha (do lượng nước hồi quy sông Cánh Hòm dự kiến vụ Hè Thu năm nay thiếu hụt,  không đủ để  tạo nguồn bơm tưới cho vùng diện tích ven sông Cánh Hòm)
+ Hệ thống Trúc Kinh thiếu nước tưới 212,6 ha (do nước  hồ Trúc Kinh không đủ để tưới 116,3 ha và do lượng nước hồi quy sông Cánh Hòm dự kiến vụ Hè Thu năm nay thiếu hụt, không đủ để  tạo nguồn bơm tưới cho 96,4 ha vùng diện tích ven sông Cánh Hòm)
(Chi tiết diện tích thiếu nước có phụ lục 01 kèm theo)

Bảng 01: Kế hoạch diện tích tưới vụ Hè Thu năm 2019
TT Hệ thống Tổng diện tích tưới  theo kế hoạch Tổng diện tích tưới đảm bảo theo nguồn nước dự kiến Trong đó Diện tích thiếu nước phải chuyển đổi  Diện tích đủ nước nhưng phải bơm tưới hỗ trợ
Tưới tự chảy Tưới bơm điện Tưới tạo nguồn
(ha) (ha) ( ha) ( ha ) (ha) (ha) (ha)
1 Nam Thạch Hãn 7587,90 7587,90 5096,96 870,53 1620,41 0,00 2442,02
2 Triệu Thượng 1,2 195,70 195,7 195,70     0,00 42,70
3 Ái Tử + Vĩnh Phước+ Trung Chỉ 949,4 949,4 532,30 127,9 289,20 0,00 184,80
4 Khe Mây 35,8 35,8 35,80     0,00  
5 Nghĩa Hy 151,3 91,0 85,30   5,7 60,30  
6 Trúc Kinh 1506,0 1293,4 806,70 136,10 350,6 212,60 166,60
7 Hà Thượng 1226,8 1117,8 487,20 386 244,6 109,00 175,50
8 Đá Mài + Tân Kim + TB Cam Lộ 744,8 744,8 350,80 214,50 179,5 0,00 90,00
9 Phú Dụng 22,1 22,1 22,10     0,00  
10 TB Mò Ó 70,3 70,3   70,3      
11 Kinh Môn 1450,90 1249,1 830,10 208,00 211,0 201,80 139,00
12 La Ngà + Sa Lung 1.482,70 1.302,62 1.071,62 153,00 78,00 180,08 80,00
  La Ngà 984,20 804,1 654,12 126,0 24,0 180,08 20,00
  Sa Lung 498,5 498,5 417,50 27,0 54,0 0,00 60,00
13 Bảo Đài + Rú Linh 499,8 499,8 499,8 0,0 0,0 0,00 141,00
14 Bàu Nhum 316,30 316,3 211,70 25 79,6 0,00 22,50
  Cộng 16.239,80 15.476,02 10.226,08 2.191,33 3.058,61 763,78 3.484,12
 
 

2.CÁC GIẢI PHÁP  CHỐNG HẠN CƠ BẢN
2.1. Biện pháp điều tiết nước tưới hổ trợ  giữa các hệ thống công trình:
 a) Đối với các hệ thống tưới kết hợp giữa hồ chứa và Trạm bơm:
 Lập kế hoạch phối hợp điều tiết tưới tối ưu giữa hồ chứa và trạm bơm, với phương châm tận dụng tối đa các nguồn nước để tưới. Giai đoạn đầu vụ tăng cường bơm tưới tối đa, nước các hồ chỉ ưu tiên tưới cho các vùng không tưới được trạm bơm, nước dành để tưới giai đoạn lúa làm đòng, lúa trổ và cuối vụ. Nhưng đồng thời phải tiết kiệm điện năng nhiên liệu các trạm bơm và cân đối đảm bảo kết thúc vụ Hè Thu sử dụng hết lượng nước của các hồ. Cụ thể:
- Hệ thống hồ Ái Tử + hồ Trung Chỉ + trạm bơm Vĩnh Phước;
Sử dụng đồng thời nước hồ Ái Tử, hồ Trung Chỉ và trạm bơm Vĩnh Phước để tưới. Giai đoạn  đầu vụ Hè Thu khi nước sông Vĩnh Phước còn dồi dào, để tiết kiệm nước hồ Ái, bố trí  trạm bơm Vĩnh Phước  ngoài việc đảm nhiệm cho khu tưới của trạm bơm, còn  tăng cường hổ trợ tưới thêm cho vùng Đông Lương, Đông Lễ và Phường 2. Giai đoạn nước sông Vĩnh Phước cạn kiệt nguồn nước trạm bơm Vĩnh Phước bị nhiễm mặn, lúc đó nước hồ Ái Tử + hồ Trung Chỉ tập trung tưới cho toàn bộ diện tích của Ái Tử và xả nước tạo nguồn cho sông Vĩnh Phước.
Đồng thời triển khai cho các HTX Phước Mỹ, Kiên Mỹ, Trà Liên Tây, Phú Áng, Lập Thạch, Phú Lễ, Phương Gia đắp chặn các đập nội đồng và khoang vùng để bơm tưới hổ trợ.
- Hệ thống hồ Đá Mài + hồ Tân Kim + trạm bơm Cam Lộ.
Đầu vụ nguồn nước sông Hiếu còn thì dồi dào tăng cường sử dụng trạm bơm Cam Lộ và Hiếu Bắc để bơm tưới cho toàn bộ diện tích của khu tưới trạm bơm Cam Lộ và trạm bơm Hiếu Bắc. Nước hồ Đá Mài + Tân Kim chỉ để tưới cho diện tích xã Cam Tuyền và kết hợp điều tiết tưới hỗ trợ thêm cho kênh chính+kênh N2 TB Cam Lộ. Giai đoạn nước sông Hiếu cạn kiệt và mặn xâm nhập sâu lên thượng nguồn (nguồn nước tại trạm bơm Hiếu Bắc bị nhiễm mặn; mực nước tại bể hút TB Cam Lộ xuống dưới cao trình 0.3m) thì khẩn trương đắp đập tạm trên sông Hiếu để giữ nước cho trạm bơm Cam Lộ hoạt động bơm tưới. Giai đoạn này toàn bộ diện tích của trạm bơm Cam Lộ và Hiếu Bắc chủ yếu do hồ Đá Mài + Tân Kim đảm nhận tưới.
 Đồng thời triển khai cho các HTX Thủy Đông, Thủy Tây, Thanh Sơn, Đông Thanh đắp chặn các đập nội đồng và khoang vùng để bơm tưới hỗ trợ.
b) Đối với hệ thống liên hồ - đập:
Thực hiện kế hoạch điều tiết tưới tối ưu giữa các hồ và đập dâng. Với phương châm tận dụng tối đa lượng nước hiện có của các hồ đập để bổ sung cho  nhau, hồ nước nhiều điều tiết bổ sung cho hồ ít nước. Cụ thể:
- Hồ La Ngà - đập Sa Lung - hồ Bảo Đài:
Đập Sa Lung  tăng cường tưới cho toàn bộ diện tích kênh N1 và kết hợp xả nước tạo nguồn xuống sông Bến Tám. Vụ Hè Thu sau khi gieo sạ xong phải duy trì mực nước trên sông Bến Tám ở cao trình ≥ 0,5m để trữ nước tạo nguồn cho các trạm bơm hoạt động. 
Trong thời gian đập Sa Lung mở nước tưới, kết hợp xả nước từ hồ Bảo Đài xuống đập Sa Lung để đảm bảo duy trì mực nước đập Sa Lung trong khoảng từ cao trình 5,2m đến 5,6m để tưới. Nước hồ La Ngà chỉ tập trung tưới cho toàn bộ diện tích kênh N2 và một phần diện tích kênh N1 đoạn từ K0 – K2+500.
- Hồ Hà Thượng – hồ Kinh Môn:
 Chủ động xả nước từ hồ Hà Thượng xuống sông Bến Sanh (tại vị trí máng T4)  hoặc xả xuống kênh tiêu Tân Bích để tạo nguồn cho trạm bơm Kinh Môn và các trạm bơm của các HTX bơm tưới trong trường hợp mực nước tại đập Mụ Châu xuống thấp.
- Hệ thống Trúc Kinh - TB Cam Lộ
Trường hợp Hói Sòng cạn kiệt, không đủ nước cho trạm bơm Đông Giang bơm tưới, tiến hành điều tiết nước từ hệ thống trạm bơm Cam Lộ để xả nước từ kênh N0-7 xuống bổ sung cho Hói Sòng
c) Đối với cống ngăn mặn Xuân Hòa và Mai Xá:
Phối hợp làm việc cụ thể với UBND huyện, Phòng Nông nghiệp Gio Linh và các địa phương thống nhất điều tiết giử mực nước trên sông Cánh Hòm ở cao trình 0,4m ngay sau khi kết thức vụ Đông Xuân để trữ nước chuẩn bị cho bơm tưới phục vụ sản xuất vụ Hè Thu, đề phòng trường hợp hạn hán kéo dài xảy ra sông Cánh Hòm sẽ bị cạn kiệt. Trong vụ Hè Thu điều tiết giữ MN trên sông Cánh Hòm từ 0,4m trở lên đồng thời kết hợp xả nước từ hồ Hà Thượng xuống sông Cánh Hòm để tạo nguồn đủ cho các trạm bơm dọc ven sông hoạt động bơm tưới.
2.2. Biện pháp tận dụng tối đa nguồn nước hồi quy trên hệ thống để sử dụng các trạm bơm điện  bơm tưới.
 Thực hiện kế hoạch tận dụng tối đa các nguồn nước có trên các hệ thống ( nước ao, đầm, kênh tiêu, sông ngòi...) và nước hồi quy từ các hồ đập  tăng cường sử các trạm bơm điện đã có của Công ty để bơm tưới. Ưu tiên tập trung nguồn tự chảy cho các vùng không có nguồn bơm. Cụ thể như sau:
- Hệ thống Kinh Môn : 
 Tăng cường sử dụng trạm bơm Xuân Long,  trạm bơm Cao Xá, trạm bơm Kinh Môn bơm  tưới  cho diện tích của xã Trung Hải, xã Gio Phong. Sử dụng thêm trạm bơm dã chiến  trên kênh N1 để bơm nước kênh tiêu bổ sung lưu lượng cho kênh N1 tưới hổ trợ cho các HTX thuộc  xã Trung Sơn và Trung Hải.
- Hệ thống La Ngà :
Tăng cường sử dụng các  trạm bơm N2-1, trạm bơm N2-3, trạm bơm N2-5 và trạm bơm Tiên Lai 2 tận dụng lượng nước hồi quy trên các trục tiêu Vĩnh Sơn, Lâm Sơn và sông Bến Tám để bơm tưới  cho  các HTX Phan Hiền, Tiên Lai, Tiên Mỹ, Huỳnh Thượng, Huỳnh Hạ.
- Hệ thống Trúc Kinh:
Sử dụng trạm bơm  kênh N4 để bơm nước Bàu Đá tưới hổ trợ cho HTX Cam An và Đông Giang 2, trạm bơm Gio Quang bơm nước sông Bến Lội để tưới cho HTX Quạng Hạ và Quang Thượng, trạm bơm Mai Hà để tưới  cho HTX Mai Hà.
-  Đối với Hệ thống Nam Thạch Hãn:
 Hệ thống Nam Thạch Hãn là công trình đập dâng, lưu lượng tưới phụ thuộc chủ yếu  vào lưu lượng cơ bản của sông Thạch Hãn và  nguồn nước bổ sung từ hồ thủy điện Rào Quán. Năm 2018 và các tháng đầu năm 2019 lượng mưa trên lưu vực  thấp hơn TBNN  và  nếu vụ Hè Thu nắng hạn  kéo dài, thì dẫn đến lượng dòng chảy trên sông Thạch Hãn sẽ bị cạn kiệt, nguy cơ thiếu nước các tháng cuối vụ Hè Thu là rất cao. Do đó cần tận dụng tối đa các nguồn nước hồi quy có  trên hệ thống để bơm tưới. Đối với Hệ thống Nam Thạch Hãn cần thực hiện đồng bộ các giải pháp như sau:
- Các trạm bơm điện tập trung hoạt động khi hệ thống bắt đầu tưới luân phiên để hổ trợ và hạn chế dùng nước đập Nam Thạch Hãn ( đề phòng mực nước đầu mối xuống thấp, cuối vụ không đủ tưới)
- Thực hiện biện pháp tưới luân phiên cho các kênh cấp 1, kênh vượt cấp , chia làm 2 tổ tưới ngay sau khi gieo xong. Với thời gian từng phiên thay đổi linh hoạt: Giai đoạn đầu tưới 5 ngày đóng/5 ngày mở; giai đoạn sau 6 ngày đóng/6 ngày mở.
- Khi tưới luân phiên, quản lý chặt chẽ khẩu độ và thời gian tưới của các cống Cấp 1, cống Vượt cấp trên kênh Chính, theo đúng lịch đã phân, để đảm bảo tiết kiệm nước.
- Khi mực nước đầu mối xuống thấp, không lấy đủ lưu lượng theo yêu cầu. Lúc đó cần kịp thời bố trí các máy bơm để bơm tưới hổ trợ theo các cấp độ hạn sau:
+ Khi xảy ra hạn đến mức 1: mực nước Đầu mối xuống cao trình dưới 8,5m ¸ 8,0m, lưu lượng qua cống đầu mối : <13,5¸11,0 m3/s. Phối hợp với các HTX khoanh vùng  bơm hổ trợ chống hạn với phương châm: vùng nào có khả năng đặt máy bơm thì khoanh vùng cho bơm, không sử dụng nước Nam Thạch Hãn và ưu tiên tập trung nước tự chảy cho những vùng cao, xa không có nguồn bơm hổ trợ. Dự kiến diện tích khoanh vùng bơm  hổ trợ ở mức này là: 790,3 ha.
+ Khi hạn đến mức 2: mực nước Đầu mối xuống cao trình: < 8,0m ¸ 7,5m, lưu lượng qua cống  Đầu mối: <11,0¸10,5 m3/s, tiếp tục  phối hợp cùng các HTX  để triển khai phương án đắp chặn các đập tạm ở các kênh tiêu và hói nội đồng để giữ nước bơm chống hạn. Dự kiến diện tích khoanh vùng bơm ở mức này là 1.822,0 ha.
+  Khi hạn đến mức 3: mực nước Đầu mối tiếp tục xuống dưới cao trình 7,5 m lưu lượng qua cống Đầu Mối là 9 - 7 m3/s: tiếp tục khoanh vùng để các HTX bơm hổ trợ chống hạn, tổ chức tưới luân phiên ngắn ngày và tiết kiệm nước tối đa để chống hạn. Lúc này trên kênh chính và kênh cấp 1 phải đặt một số máy bơm dầu lưu động để hổ trợ bơm vào các cống cấp 2 vì mực nước thấp không tưới tự chảy được. Dự kiến diện tích khoanh vùng ở mức này là 2.442 ha.
 Cống đập Việt Yên phải được quản lý chặt chẽ, tuyệt đối không cho nước mặn xâm nhập vào phía đồng, điều tiết đóng xả cống hợp lý, đảm bảo trử được lượng nước tối đa cho các máy bơm hoạt động chống hạn.
- Đối với các hố chứa: Triệu Thượng 1&2, Khe Mây, Bảo Đài, Bàu Nhum, Hà Thượng, Phú Dụng :
 Qua cân đối lượng nước cơ bản đủ để tưới vụ Hè Thu. Tuy nhiên để đề phòng xảy ra nắng hạn gay gắt, căng thẳng cần có kế hoạch tổ chức các HTX đắp chặn các đập nội đồng, tận dụng các lượng nước hồi quy và khoang vùng đề nghị các HTX bơm tưới hổ.
(Chi tiết bơm hỗ trợ chống hạn có phụ lục 02 kèm theo)
2.3 Biện pháp tưới tiết kiệm nước:
Quán triệt tổ chức cấp nước theo kế hoạch dùng nước đã lập;
-  Tổ chức tưới luân phiên cho các kênh, từ kênh  cấp 1 trở xuống, ngay sau khi kết thúc giai đoạn gieo sạ.
- Tăng cường công tác kiểm tra để kịp thời điều chỉnh kế hoạch tưới cho phù hợp với diễn biến tình hình thời tiết và tình hình nguồn nước.:
- Áp dụng chế độ tưới  nông -lộ- phơi, kết hợp cắt,  giảm các đợt tưới hợp lý để tiết kiệm nước. Ưu tiên nước để tưới cho giai đoạn lúa làm đòng và lúa trổ.
2.4. Biện pháp quản lý:
- Tập trung nguồn lực bao gồm cán bộ kỹ thuật, công nhân quản lý thủy nông trong toàn Công ty, tổ chức túc trực ngày đêm để bảo vệ an toàn công trình và quản lý nước, điều phối nước theo đúng kế hoạch phân phối nước. Chỉ đạo các tổ chức đoàn thể thường xuyên phát  động các phong trào thi đua chống hạn, quản lý điều tiết nước tiết kiệm, chống lãng phí thất thoát nước.
- Các Xí nghiệp, các Cụm tích cực bám sát địa bàn tưới tuyên truyền vận động nhân dân sử dụng nước có hiệu quả và tưới tiết kiệm hợp lý ngay từ đầu vụ. Vận động nhân dân thường xuyên thăm đồng be bờ giữ nước, xử lý mội, chống rò rỉ thất thoát nước. Định kỳ 1 tuần hoặc 2 tuần các cụm tổ chức trực báo mời các HTX tham dự để thông báo rộng rãi cho nhân dân trên địa bàn các Huyện, Thị về dung tích nước các hồ đập, để tạo sự đồng thuận trong việc tiết kiệm nước tưới.
- Tăng cường công tác kiểm tra, quản lý chặt chẽ các đập ngăn mặn, tổ chức quan trắc đo mặn theo quy định. Tuyệt đối không cho nước mặn xâm nhập vào nội đồng, tạo nguồn để cho các trạm bơm ven sông hoạt động.
2.3. Biện pháp công trình :
- Thường xuyên tổ chức ra quân làm công tác thủy lợi: tu bổ, nạo vét, vệ sinh kênh mương từ kênh chính đến kênh nội đồng để đảm bảo luôn thông dòng chảy, giảm tổn thất nước, nâng cao khả năng dẫn nước, giảm thời gian tưới.
- Tập trung nạo vét các sông hói, khơi thông các cửa lấy nước, kênh dẫn trạm bơm đảm bảo dẫn nước thông suốt cho các trạm bơm.
- Sửa chữa, nâng cấp các tuyến kênh cấp 1, cấp 2 xuống cấp trầm trọng, gây lảng phí nước, để tiết kiệm nước tưới phục vụ chống hạn.
- Tổ chức các HTX lập kế hoạch: Khoanh vùng bơm, đắp các đập nội đồng, đắp bờ bao, bờ vùng để trữ nước; đắp chặn các kênh tiêu, các khe suối để tận dụng nước hồi quy lắp đặt các trạm bơm nhỏ lẻ bơm tưới hỗ trợ.
- Lập kế hoạch sử dụng dung tích chết các hồ chứa và nạo vét cửa vào các cống đầu mối, bố  trí lắp đặt các trạm bơm điện  để tận dụng phần dung tích chết của  hồ bơm tưới cho giai đoạn cuối vụ Hè Thu khi mực nước các hồ cạn kiệt.
- Phối hợp với ngành điện để ưu tiên điện cho công tác chống hạn có hiệu quả, tránh tình trạng cắt điện nhiều lần trong ngày.
- Thông báo với các địa phương chuẩn bị các phương tiện máy bơm, gàu, guồng… để  huy động chống hạn.
2.4. Biện pháp cơ cấu cây trồng.
- Để rút ngắn thời gian tưới nhằm tiết kiệm nước, vận động các địa phương chỉ  thực hiện gieo cấy các loại giống lúa ngắn  ngày.
- Phối hợp với  các chính quyền địa phương vận động nhân dân  chuyển đổi một số diện tích đất trồng lúa đối với những vùng có nguy cơ thiếu nước cao sang cây trồng cạn ngắn ngày theo hướng dẫn của Ngành Nông nghiệp.
3. KHỐI LƯỢNG CÔNG TRÌNH PHỤC VỤ CHỐNG HẠN
Để đảm bảo thực hiện có hiệu quả các giải pháp chống hạn vụ Hè Thu năm 2019, cần phải đầu tư sửa chữa, nạo vét một số công trình nhằm đảm bảo ổn định, thông thoáng để dẫn nước phục vụ chống hạn.
 
 
TT
Hạng mục công trình Khối lượng nạo vét, đào đắp chống hạn
(m3)
Ghi chú
I. Phần hổ trợ các địa phương thực hiện
1 Hệ thống Nam Thạch Hãn 18.700 Chi tiết có phụ lục 03 kèm theo
2 HT Ái Tử + Vĩnh Phước 1.460
3 HT Đái Mài + Tân Kim 1.500
4 HT Trúc Kinh 1.510
5 HT Hà Thượng 1.450
6 HT Kinh Môn 1.500
7 HT La Ngà + Sa Lung 2.250
8 HT Bảo Đài + Rú Lịnh 2.480
9 HT Bàu Nhum 1.200
II. Phần các công trình Công ty quản lý                                      
1 Nạo vét, đắp chặn các công trình để phục vụ chống hạn   Chi tiết có phụ lục 04 và phục lục 05 kèm theo
1.1 Nạo vét kênh dẫn thượng lưu cống lấy nước đầu mối các hồ đập 13.800
1.2 Nạo vét kênh dẫn và bể hút các trạm bơm do công ty quản lý. 5.000
1.3 Nạo vét kênh, kênh tiêu và sông Cánh hòm 61.200
1.4 Đắp chặn các đập ngăn nước 1.500
2 Sửa chữa các công trình, các trạm bơm hư hỏng xuống cấp để phục vụ chống hạn 60
hạng mục
3 Phần vệ sinh, nạo vét sửa chữa công trình kênh mương thường xuyên 142  tuyến kênh
 
 
4. Kinh phí chống hạn vụ Hè Thu 2019
                    
TT Hạng mục Kinh phí
( 1000đ)
Ghi chú
1 Kinh phí hỗ trợ cho các HTX 12.683.000  
1.1 Bơm chống hạn 7.839.000 Phụ lục 06
1.2 Đắp đập, nạo vét chống hạn 4.844.000         Phụ lục 03
2 Kinh phí do Công ty thực hiện 33.085.000  
2.1 Nhân công trực điều tiết 1.125.000 Phụ lục 06
2.2 Bổ sung tiền điện chống hạn vượt định mức 1.096.000 Phụ lục 06
2.3 Nạo vét , đắp chặn  các công trình chống hạn 14.725.000 Phụ lục 04
2.4 Sửa chữa các công trình, các trạm bơm hư hỏng xuống cấp để phục vụ chống hạn 16.139.000 Phụ lục 05
Tổng cộng (1+2) làm tròn 45.768.000  
 
 
5.  Kiến nghị đề xuất:
1. Để chủ động cho công tác triển khai  phương án chống hạn vụ Hè Thu năm 2019 đảm bảo kịp thời hiệu quả. Kính đề nghị Sở Nông nghiệp & PTNT quan tâm xem xét  trình UBND tỉnh sớm bố trí kinh phí chống hạn ngay từ đầu vụ, để Công ty chủ động trong việc triển khai nạo vét, đắp đập giữ nước và khoanh vùng bơm chống hạn kịp thời.
 2. Đề nghị UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Chỉ đạo các địa phương ngay từ đầu vụ Hè Thu thực hiện be bờ giữ nước, không để nước rò rĩ, gây thất thoát lãng phí nước .
- Chỉ đạo các địa phương chuyển đổi diện tích thiếu  nước tưới vụ Hè Thu sang cây trồng cạn để đảm bảo hiệu quả sản xuất.
- Chỉ đạo nhân dân gieo cấy các giống lúa ngắn ngày để tiết kiệm nước tưới. Huy động mọi nguồn lực để tu sửa nạo vét kênh mương nội đồng đảm bảo thông thoáng; phối hợp chặt chẽ với các Xí nghiệp, Cum, tổ thủy nông trên các hệ thống triển khai phương án chống hạn đảm bảo phục vụ sản xuất.
- Chỉ đạo các địa phương thường xuyên ra quân làm thủy lợi nội đồng; sửa chữa máy móc thiết bị và các dụng cụ gàu, guồng để chủ động phối hợp với Công ty triển khai chống hạn có hiệu quả.
3. Để điều tiết giữ nước trong sông Cánh Hòm ở cao trình +0,4 nhằm trữ nước tạo nguồn cho các trạm bơm ven sông bơm tưới chống hạn. Đề nghị các địa phương có chân ruộng thấp dọc theo 2 bên sông Cánh Hòm không thực hiện gieo thẳng mà chuyển sang lúa cấy để khỏi bị ngập úng hoặc be bờ bơm tiêu nước để gieo
4. Đề nghị ngành Điện lực quan tâm sửa chữa hệ thống đường dây tải điện, hạn chế cắt điện các trạm bơm, đảm bảo cung cấp nguồn điện đầy đủ đáp ứng yêu cầu cho các trạm bơm hoạt động./.
Nơi nhận:                                  
- UBND tỉnh;                                                                                      
- Sở Nông nghiệp & PTNT
- Chi cục Thủy lợi;
- Các XN thủy nông trực thuộc;
- Lưu VT-KTh.
 
    TỔNG GIÁM ĐỐC
 
 
            ( Đã ký)
 
 
 
    Nguyễn Sinh Công
 
 
 
 
 
 

Tác giả bài viết: Phòng Kỹ Thuật

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá
Click để đánh giá bài viết

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn