Ông: Ngô Công Xinh
Trưởng phòng kỹ thuật Công ty TNHH MTV QLKTCT Thủy Lợi Quảng Trị hiện đang quản lý 17 công trình hồ đập và 19 trạm bơm, có nhiệm vụ phục vụ tưới tiêu cho hơn 32.000 ha đất sản xuất nông nghiệp, ngoài ra còn cấp nước cho dân sinh. Năm 2015 do ảnh hưởng của hiên tượng ELNino lượng mưa toàn khu vực Trung bộ hầu hết đều thiết hụt so với mức TBNN. Riêng trên địa bàn các công trình thủy lợi do Công ty quản lý, tổng lượng mưa năm 2015 đạt bình quân 1.900mm, xấp xỉ đạt 80% so với TBNN.
Do lượng mưa thiếu hụt, nên đến nay tuy mới bước vào đầu vụ Đông Xuân 2015-2016 tình hình dòng chảy và dung tích trữ của các hồ đập thủy lợi đều thấp hơn so với cùng thời kỳ nhiều năm. Hiện nay tổng dung tích các hồ chứa mới trữ được 152,75 triệu m3, so với tổng dung tích thiết kế 190,25 triệu m3 ( đạt trung bình 80,50% ), Hầu hết các hồ lớn như : Hồ Trúc Kinh, Kinh Môn, La Ngà, Ái Tử... đều trữ dưới 75% dung tích thiết kế, thấp nhất là hồ Trúc Kinh chỉ trữ đạt 68,86% dung tích thiết kế.
Trên cơ sở lượng nước hiện có của các hồ đập và theo báo cáo của Trung tâm Khí tượng Thủy văn Trung ương: Hiện tượng ELNino có khả năng phát triển và tiếp diễn đến hết vụ Đông Xuân 2016. Lượng mưa các tháng mùa khô năm 2016 có khả năng thiếu hụt so với TBNN cùng thời kỳ. Tình hình thời tiết diễn biến phức tạp, nắng nóng nề nhiệt độ cao kéo dài. Tình trạng thiếu nước, khô hạn có khả năng xảy ra trên diện rộng vào mùa khô năm 2016. Từ đó cho thấy khả năng chỉ có một số hồ đủ nước tưới cả năm 2016, còn lại phần lớn các hồ đều thiếu nước. Đặc biệt 4 hồ lớn là hồ Trúc Kinh, Ái Tử, La Ngà và hồ Kinh Môn không đủ nước tưới cho vụ Hè Thu.
Qua tính toán cân đối lượng nước, xác định diện tích đảm bảo đủ nước tưới năm 2016 của các hồ đập trong Công ty như sau:
Vụ | Diện tích kế hoạch ( ha) | Diện tích tưới đảm bảo (ha) | Diện tích thiếu nước tưới (ha) |
Đông Xuân | 16.173,4 | 16.173,4 | 0 |
Hè Thu | 15.858,7 | 14.774,7 | 1.084 |
Nhằm tạo sự chủ động trong công tác phòng chống hạn năm 2016, với mục tiêu vừa đảm bảo đủ nước phục vụ sản xuất vụ Đông Xuân, đồng thời tiết kiệm nước các hồ đập để ưu tiên tưới tối đa vụ Hè Thu cho các địa phương trong tỉnh. Công ty chủ trương tận dụng các nguồn nước sông, suối, ao hồ, nước hồi quy để bơm tưới vụ Đông Xuân .Nước các hồ đập tiết kiệm trữ lại để phục vụ tưới cho vụ Hè Thu , với quyết tâm phấn đấu giảm số diện tích thiếu nước tưới vụ Hè Thu ở mức thấp nhất. Trên cơ sở đó Công ty xây dựng phương án chống hạn năm 2016 với các nội dung sau:
1. Biện pháp điều tiết nước tưới:1.1.Tận dụng nguồn nước hiện có của các sông suối để tăng cường sử các trạm bơm điện bơm tưới ( bao gồm tất cả các trạm bơm của Công ty và của các địa phương). Ưu tiên tập trung nguồn tự chảy cho các vùng không có nguồn bơm.
Như :
- Hệ thống Kinh Môn : TB Xuân Long tưới thêm 40 ha của các HTX Hải Chủ và Xuân Hòa, TB Kinh Môn tưới thêm 10 ha của UBND xã Gio Phong . - Hệ thống La Ngà : TB Phan Hiền 1, TB Phan Hiền 2 và TB Tiên Lai 2 tận dụng nước hồi quy trên các trục tiêu Vĩnh Sơn, Lâm Sơn và sông Bến Tám để bơm tưới cho 100 ha của các HTX Phan Hiền, Tiên Lai, Tiên Mỹ.-Hệ thống Ái Tử - Vĩnh Phước Tận dụng nguồn nước sông Vĩnh Phước, vụ Đông Xuân sử dụng trạm bơm Vĩnh Phước bơm tưới toàn bộ diện tích vùng phía bắc sông Vĩnh Phước , hồ Ái Tử chỉ tưới cho diện tích vùng phía nam sông Vĩnh Phước.-Hệ thống Đá Mài – Tân Kim + Trạm bơm Cam LộTận dụng nguồn nước sông Hiếu, vụ Đông Xuân sử dụng trạm bơm Cam Lộ và trạm bơm Hiếu Bắc để tưới cho toàn bộ diện tích của khu tưới TB Cam Lộ . Hồ Đá Mài + Tân Kim chỉ điều tiết tưới cho diện tích của xã Cam Tuyền.1.2. Đối với các vùng có nguồn nước hồi quy tại chổ như: ao, đầm, kênh tiêu, khe suối, tổ chức cho các địa phương khoanh vùng để đặt máy bơm dầu, bơm điện bơm tưới hổ trợ ngay từ đầu vụ , hạn chế dùng nước tự chảy của các hồ đập. Nhằm tiết kiệm để tưới cho vụ Hè Thu, đặc biệt các hồ đập lớn đang thiếu hụt nguồn nước.
Như Hệ Thống Trúc Kinh: Ngay từ đầu vụ Đông Xuân khoanh vùng cho các HTX bơm 85,5 ha ( HTX Thanh Sơn 20 ha, HTX Kỳ Lâm 8 ha, HTX Quang
Thượng 37 ha, HTX Quang Hạ 15 ha, HTX Nhĩ Hạ 5,5 ha).1.3.Tổ chức cấp nước theo kế hoạch dùng nước đã lập; Tăng cường công tác kiểm tra để kịp thời điều chỉnh kế hoạch tưới cho phù hợp với diễn biến tình hình thời tiết và tình hình nguồn nước.
1.4. Tăng cường các biện pháp tưới tiết kiệm như:
- Tổ chức tưới luân phiên cho các kênh, từ kênh cấp 1 trở xuống, ngay sau khi kết thúc giai đoạn gieo sạ.
- Áp dụng chế độ tưới nông lộ phơi, kết hợp cắt, giảm các đợt tưới hợp lý để tiết kiệm nước. Ưu tiên nước để tưới cho giai đoạn lúa làm đòng và lúa trổ.
2. Biện pháp quản lý:2.1.Tập trung nguồn lực bao gồm cán bộ kỹ thuật, công nhân quản lý thủy nông trong toàn Công ty, tổ chức túc trực ngày đêm để bảo vệ an toàn công trình và quản lý nước , điều phối nước theo đúng kế hoạch phân phối nước. Chỉ đạo các tổ chức đoàn thể thường xuyên phát động các phong trào thi đua chống hạn, quản lý điều tiết nước tiết kiệm, chống lãng phí thất thoát nước.
2.2 . Tuyên truyền vận động nhân dân sử dụng nước có hiệu quả và tưới tiết kiệm hợp lý ngay từ đầu vụ.
2.3.Chỉ đạo các Xí nghiệp, các cụm tích cực bám sát địa bàn tưới, để vận động nhân dân thường xuyên thăm đồng be bờ giữ nước, xử lý mội, chống rò rỉ thất thoát nước. Định kỳ 1 tuần hoặc 2 tuần các cụm tổ chức trực báo mời các HTX tham dự để thông báo rộng rãi cho nhân dân trên địa bàn các huyện, thị về dung tích nước các hồ đập, để tạo sự đồng thuận trong việc tiết kiệm nước tưới.
2.4.Quán triệt yêu cầu các địa phương vận động nhân dân chủ động be bờ giữ nước mưa trên đồng ruộng để làm đất gieo cấy. Công ty hạn chế tối đa việc mở nước để làm đất gieo cấy đầu vụ.
2.5.Tăng cường công tác kiểm tra, quản lý chặt chẽ các đập ngăn mặn, tổ chức quan trắc đo mặn theo quy định. Tuyệt đối không cho nước mặn xâm nhập vào nội đồng, tạo nguồn để cho các trạm bơm ven sông hoạt động.
3. Biện pháp công trình : 3.1
. Tập trung nạo vét các sông hói, các kênh dẫn, khơi thông các cửa lấy nước đảm bảo dẫn nước thông suốt cho các trạm bơm .
3.2. Sửa chữa các công trình bị hư hỏng gây tổn thất nước.
3.3. Đắp các đập nội đồng, đắp chặn các kênh tiêu, các khe suối để tận dụng nước hồi quy cho các trạm bơm nhỏ lẻ hoạt động.
3.4. Nhưng vùng có nguồn nước và gần nguồn điện đầu tư xây dựng thêm các trạm bơm điện để bơm tưới chống hạn trước mắt và lâu dài.
Như: Hệ thống Kinh Môn đặt thêm trạm bơm điện dã chiến tại K0+500 trên kênh N1 để bơm nước từ kênh tiêu bổ sung lưu lượng cho kênh N1. Hệ thống Trúc Kinh xây dựng hai Trạm bơm dã chiến. Gồm trạm bơm tại Bàu Đá tưới cho 66 ha kênh N4 và trạm bơm kênh N12-4 để bơm tưới hỗ trợ cho 60 ha kênh N12 chống hạn từ đầu vụ Đông xuân3.5. Thường xuyên tổ chức ra quân làm thủy lợi như:
Tập trung tu bổ, nạo vét, vệ sinh kênh mương từ kênh chính đến kênh nội đồng để đảm bảo thông dòng chảy, giảm tổn thất nước.
- Phối hợp với ngành điện để ưu tiên điện cho công tác chống hạn có hiệu quả, tránh tình trạng cắt điện nhiều lần trong ngày.
- Thông báo với các địa phương chuẩn bị các phương tiện máy bơm, gàu, guồng… để huy động chống hạn.
4. Biện pháp cơ cấu cây trồng.- Để rút ngắn thời gian tưới nhằm tiết kiêm nước, vận động các địa phương chỉ thực hiện gieo cấy các loại giống lúa ngắn và cực ngắn ngày.
- Vận động các địa phương thực hiện: Vùng thiếu nước, vùng xa nguồn nước, vùng cuối kênh khó tưới chuyển đổi đất lúa sang cây trồng cạn ngắn ngày ( theo hướng dẫn của Ngành Nông nghiệp) để tăng hiệu quả sản xuất .
5. Các công trình chống hạn:
Để có điều kiện thực hiện đảm bảo các giải pháp chống hạn nêu trên cần phải thực hiện các công trình chống hạn sau:
- Thường xuyên vệ sinh, nạo vét sửa chữa kênh mương các hệ thống :
Nam Thạch Hãn, Ái Tử, Khe Mây, Đá Mài, Tân Kim, TB Cam Lộ, Nghĩa Hy, Trúc Kinh, Hà Thượng, Kinh Môn, La Ngà, Bảo Đài và Bàu Nhum để phục vụ chống hạn vụ Đông Xuân và vụ Hè Thu-Xây dựng các công trình phụ trợ để đảm bảo chống hạn:
Xây dựng các trạm bơm điện dã chiến; Sửa chữa các tuyến kênh hư hỏng- Hổ trợ bơm chống hạn:
Tiền dầu để hổ trợ các HTX bơm chống hạn; Tiền điện các trạm bơm chống hạn ( do Công ty quản lý)- Nạo vét sông Cánh Hòm đoạn từ K0 đến K1+624
- Sửa chữa đập cao su Nam Thạch Hãn
- Xây dựng tram bơm Tân Mỹ - HT Bảo Đài
- Xây dựng tram bơm Gio Quang - HT Trúc Kinh
- Nâng cấp kênh N7B và cầu máng qua kênh tiêu T1 - HT Hà Thượng
6. Kinh phí thực hiện:
48.600.000.000 đồng 7. Kiến Nghị:
- Đề nghị Sở Nông nghiệp & PTNT sớm phê duyệt phương án chống hạn
năm 2016 và trình UBND tỉnh bố trí kinh phí chống hạn sớm ngay từ đầu năm, để Công ty chủ động trong việc triển khai nạo vét, đắp đập giữ nước và khoanh vùng bơm chống hạn kịp thời.
- Đề nghị UBND các huyện chỉ đạo các địa phương sửa chữa máy móc thiết bị và các dụng cụ gàu, guồng để chủ động phối hợp với Công ty triển khai chống hạn có hiệu quả.
- Đập cao su Nam Thạch Hãn có nhiệm vụ hàng năm trữ thêm hàng chục triệu m3 nước để chống hạn. Nhưng qua hơn 16 năm sử dụng, đến nay đập cao su đã hết hạn sử dụng, nên đập bị hư hỏng rách thủng nghiêm trọng và có thể bục vỡ bất cứ lúc nào. Vì vậy kính đề nghị Tỉnh ưu tiên sớm bố trí kinh phí để sửa chữa lại đập cao su;
- Để phục vụ cho công tác chống hạn trước mắt cũng như lâu dài, đề nghi UBND tỉnh có kế hoạch đầu tư xây dựng các trạm bơm điện Tân Mỹ ( Vĩnh Linh ) và Gio Quang ( Gio Linh ).
- Đề nghị ngành Điện lực quan tâm sửa chữa hệ thống đường dây tải điện, hạn chế cắt điện các trạm bơm, đảm bảo cung cấp nguồn điện đầy đủ đáp ứng yêu cầu cho các trạm bơm./.
- Đề nghị UBND tỉnh, Sở Nông nghiệp và PTNT yêu cầu Công ty thủy điện Quảng Trị điều chỉnh kế hoạch phát điện. Cần ưu tiên phát điện vào vụ Hè Thu từ tháng 6 đến tháng 8, để dành nguồn nước hiện có của hồ Thủy lợi- Thủy điện phục vụ chống hạn cho vùng hạ du ( hệ thống thủy lợi Nam Thạch Hãn)