16:06 EDT Chủ nhật, 06/10/2024

Thống kê truy cập

Đang truy cậpĐang truy cập : 25


Hôm nayHôm nay : 2181

Tháng hiện tạiTháng hiện tại : 10863

Tổng lượt truy cậpTổng lượt truy cập : 14782698

Tổng cục thủy lợi
Trang thông tin điện tử tỉnh Quảng Trị
Chinh phu

Trang nhất » Thông tin tổng hợp » Lĩnh vực hoạt động » Quản lý khai thác TL

PHƯƠNG ÁN CHÔNG HẠN 2018

Thứ năm - 01/03/2018 02:19
FILE: /uploads/news/2018_03/phuong-an-chong-han-nam-2018-ngay-26-01-2018.doc

UBND TỈNH QUẢNG TRỊ
CÔNG TY TNHH MTV QLKTCT
THỦY LỢI QUẢNG TRỊ

     Số: ....../PA-Cty

  CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
   Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
 

Quảng Trị, ngày      tháng 2  năm 2018.
 
 

PHƯƠNG ÁN CHỐNG HẠN
NĂM  2018

 
Công ty TNHH MTV QLKTCT Thủy Lợi Quảng Trị hiện đang quản lý 16 chứa nước, 02 đập dâng, 27 trạm bơm và 8 công trình ngăn mặn. Theo Quyết định số 96/QĐ-UBND ngày 18/01/2018 của UBND tỉnh; năm 2018 Công ty được UBND tỉnh giao kế hoạch phục vụ tưới tiêu 32.042,20 ha đất sản xuất nông nghiệp cho 8 huyện thị trong tỉnh, ngoài ra còn cấp nước cho dân sinh và khu công nghiệp.
          Mặc dù năm 2018 ngay từ đầu năm các hồ đập đều trữ nước đạt mức thiết kế, tuy nhiên trước tình hình biến đổi khí hậu đang diễn biến phức tạp khó lường. Nếu các tháng mùa kiệt năm 2018 lượng mưa thấp hơn TBNN, kết hợp gió Tây Nam nắng nóng  kéo dài và nền nhiệt độ luôn ở mức cao thì tình trạng thiếu nước, khô hạn có khả năng xảy ra trên diện rộng và nguy cơ mặn xâm nhập sâu lên nội đồng là rất cao. Cụ thể :
- Đối với các sông ngòi trữ nước hồi quy để phục vụ bơm tưới tạo nguồn như: Sông Cánh Hòm, Hói Sòng, Bến Tám, kênh tiêu Tân Bích... nếu xảy ra nắng nóng kéo dài thì vụ Hè Thu sẽ khô kiệt không có nước để bơm tát.
- Đối các công trình sử dụng lưu lượng cơ bản của dòng sông như: Đập dâng Nam Thạch Hãn; Trạm bơm Cam Lộ; Đập dâng Sa Lung; Trạm bơm Mò ó; Trạm bơm Vĩnh Phước.... khi lưu lượng dòng chảy nhỏ hơn mức TBNN thì sẽ xảy ra thiếu nước, đặc biệt là giai đoạn cuối vụ Hè Thu.
- Đối với các hệ thống không có nguồn nước hổ trợ bổ sung  như: Nghĩa Hy, Ái Tử, Trúc Kinh, Triệu Thượng 1& Triệu Thượng 2...khi nắng nóng xảy ra, đòi hỏi mức tưới cao, thời gian tưới kéo dài, dẫn đến vùng cuối nguồn nguy cơ bị hạn là rất cao vì không có nguồn nước để bơm tưới hổ trợ.
Trước tình hình đó, để chủ động cho công tác tưới tiêu phục vụ sản xuất, ứng phó kịp thời mọi tình huống bất lợi của thời tiết, Công ty lập phương án chống hạn năm 2018 với các nội dung sau:
I.  KẾ HOẠCH DIỆN TÍCH PHỤC VỤ TƯỚI NĂM  2018
Năm 2018 UBND tỉnh giao kế hoạch diện tích tưới tiêu là: 32.042,20 ha, cụ thể  như sau:
 
TT Chỉ tiêu ĐVT Tổng số Trong đó
XN Nam Thạch Hãn XN Gio Cam Hà XN Vĩnh Linh
I Diện tích phục vụ ha 32.042,20 15.410,50 9.168,70 7.463,00
1 Tưới tiêu cho lúa ha 31.394,20 15.077,90 8.920,00 7.396,30
   - Chủ động ha 25.137,40 12.159,70 6.608,80 6.368,90
   - Tạo nguồn ha 6.256,80 2.918,20 2.311,20 1.027,40
2  Cấp nước nuôi
Thủy sản
ha 322,10 108,7 146,7 66,7
3  Tưới rau, màu ha 325,90 223,9 102 0
 
II.CÁC BIỆN  PHÁP CHỐNG HẠN   NĂM 2018
Nhằm tạo sự chủ động trong công tác phòng chống hạn năm 2018, với mục tiêu vừa đảm bảo đủ nước phục vụ sản xuất vụ Đông Xuân, đồng thời tiết kiệm nước các hồ đập để ưu tiên tưới tối đa vụ Hè Thu cho các địa phương trong tỉnh. Công ty chủ trương tận dụng các nguồn nước sông, suối, ao hồ, nước hồi quy để bơm tưới vụ Đông Xuân, nước các hồ đập tiết kiệm trữ lại để phục vụ tưới cho vụ  Hè Thu, trên cơ sở đó xây dựng phương án chống hạn năm 2018 với các  phương châm như sau:
1. Biện pháp điều tiết nước tưới:
1.1. Đối với các hệ thống tưới kết hợp giữa hồ chứa và Trạm bơm:
 Lập kế hoạch phối hợp điều tiết tưới tối ưu giữa hồ chứa và trạm bơm, với phương châm tận dụng tối đa các nguồn  nước để tưới. Giai đoạn đầu vụ  tăng cường bơm tưới tối đa; nước các hồ chỉ ưu tiên tưới cho giai đoạn lúa làm đồng , lúa trổ cuối vụ và các vùng không tưới được bằng trạm bơm. Đồng thời phải tiết kiệm điện năng nhiên liệu  các trạm bơm và cân đối lượng nước các hồ phải đảm bảo đủ tưới cho đến khi kết thúc vụ Hè Thu.
Cụ thể:
- Hệ thống hồ Ái Tử + hồ Trung Chỉ + trạm bơm Vĩnh Phước;
+ Vụ Đông Xuân: Sử dụng nước hồ Ái Tử  và  trạm bơm Vĩnh Phước để tưới, hồ Trung Chỉ không tưới vụ Đông Xuân .
+ Vụ Hè Thu: Sử dụng  đồng thời nước hồ Ái Tử, trạm bơm Vĩnh Phước và  hồ Trung Chỉ  để tưới. Tuy nhiên nếu nước sông Vĩnh Phước cạn kiệt thì hồ Ái Tử phải xả nước tạo nguồn cho sông Vĩnh Phước. Do đó cần phải tiết kiệm nước hồ Ái Tử ngay từ đầu năm.
-  Hệ thống hồ Đá Mài + hồ Tân Kim + trạm bơm Cam Lộ.
Đầu vụ Đông Xuân nước sông Hiếu còn đồi dào tăng cường tăng cường bơm trạm bơm Cam Lộ và Hiếu Bắc  để tưới hổ trợ  cho toàn bộ diện tích của khu tưới trạm bơm Cam Lộ. Nước hồ Đá Mài + Tân Kim tưới cho diện tích xã Cam Truyền và phối hợp điều tiết  tưới bổ sung kênh chính TB Cam Lộ. Vụ Hè Thu tận dụng tối đa lượng nước hồ Đá Mài – Tân Kim để tưới, trạm bơm Cam Lộ chỉ bơm tưới cho các vùng mà nước hồ không tưới được.
1.2. Đối với hệ thống Liên hồ - đập: Thực hiện kế hoạch điều tiết tưới tối ưu giữa các hồ và đập dâng. Với phương châm tận dụng tối đa lượng nước hiện có của các hồ đập để điều tiết bổ sung lẫn nhau, hồ nhiều nước bổ sung cho hồ ít nước. Cụ thể:
          Hồ La Ngà + đập Sa Lung + hồ Bảo Đài:
- Đập Sa Lung tăng cường tưới  cho toàn bộ diện tích kênh N1 và kết hợp xả nước tạo nguồn xuống sông Bến Tám. Trong thời gian đập Sa Lung mở nước tưới, kết hợp xả nước từ hồ Bảo đài xuống đập Sa Lung để  đảm bảo luôn cân bằng nước cho đập Sa Lung và duy trì mực nước Sa Lung trong khoảng từ cao trình 5,2 đến cao trình 5,6m. Nước hồ La Ngà chỉ tập trung tưới cho diện tích kênh N2.
- Khi mực nước đập Sa Lung thấp hơn cao trình 5,2m thì mới tưới bổ sung nước từ hồ La Ngà cho kênh N1.
1.3 Đối với các hệ thống có các nguồn nước hồi quy (trên các kênh tiêu, sông suối, ao hồ trong khu vực): Nếu xảy ra hạn hán cần thực hiện ngay kế hoạch  tăng cường sử dụng các trạm bơm điện để bơm tưới (bao gồm tất cả các trạm bơm của Công ty, của các địa phương và lắp đặt thêm các trạm bơm điện dã chiến). Ưu tiên tập trung nguồn tự chảy cho các vùng không có nguồn bơm. Cụ thể như sau:
- Hệ thống Kinh Môn: TB Xuân Long tưới thêm diện tích các HTX Hải Chử và Xuân Hòa. TB Kinh Môn tưới thêm diện tích của UBND xã Gio Phong. Trạm bơm dã chiến tại K0+500 trên kênh N1 bơm nước từ kênh tiêu bổ sung lưu lượng cho kênh N1 tưới cho các HTX thuộc  xã Trung Sơn và Trung Hải.
- Hệ thống La Ngà: Tăng cường sử dụng các TB điện Phan Hiền 1, Phan Hiền 2, Phan Hiền 3, Tiên Lai 1, Tiên Lai 2  để tận dụng nước hồi quy trên các trục tiêu Vĩnh Sơn, Lâm Sơn và sông Bến Tám để bơm tưới cho  các HTX Phan Hiền, Tiên Lai.
          - Hệ thống Trúc Kinh:
+ Sử  dụng trạm bơm dã chiến trên kênh N4 để bơm nước từ hói Bàu Đá tưới cho HTX Cam An và Đông Giang 2.
          + Trạm bơm điện trên kênh N12-4 để tưới cho HTX Mai Hà.
          + Trạm bơm điện Gio Quang  để tưới cho HTX Quang Thượng, Quang Hạ.
          + Khoanh vùng cho các HTX Thanh Sơn, HTX Kỳ Lâm, HTX Quang Thượng, HTX Quang Hạ, HTX Nhĩ Hạ đặt bơm dã chiến để bơm chống hạn.
          - Hệ thống Nam Thạch Hãn: Trường hợp MN đầu mối xuống dưới cao trình 8,50m, khi đó lưu lượng lấy qua cống đầu mối giảm, phải tiến hành khoanh vùng cho 79 HTX đặt bơm tưới hổ trợ.
1.4. Quán triệt thực hiện cấp nước theo kế hoạch:
          - Tổ chức cấp nước theo kế hoạch dùng nước đã lập;
          - Tăng cường công tác kiểm tra để kịp thời điều chỉnh kế hoạch tưới cho phù hợp với diễn biến tình hình thời tiết và tình hình nguồn nước.
1.5. Tăng cường các biện pháp tưới tiết kiệm như:
-  Tổ chức tưới luân phiên cho các kênh, từ kênh cấp 1 trở xuống, ngay sau khi kết thúc giai đoạn gieo sạ.
- Áp dụng chế độ tưới  nông - lộ - phơi, kết hợp cắt,  giảm các đợt tưới hợp lý để tiết kiệm nước. Ưu tiên nước để tưới cho giai đoạn lúa làm đồng và lúa trổ.
2. Biện pháp quản lý:
2.1.Tập trung nguồn lực bao gồm cán bộ, công nhân quản lý thủy nông trong toàn Công ty, tổ chức túc trực ngày đêm để bảo vệ an toàn công trình và quản lý  nước, điều tiết nước theo đúng kế hoạch dùng nước đã lập. Chỉ đạo các tổ chức đoàn thể thường xuyên phát động các phong trào thi đua chống hạn, quản lý điều tiết nước tiết kiệm, chống lãng phí thất thoát nước.
2.2 . Tuyên truyền vận động nhân dân  sử dụng nước có hiệu quả và tưới tiết kiệm  hợp lý ngay từ đầu vụ.
2.3. Các Xí nghiệp, các cụm tích cực bám sát địa bàn tưới, để vận động nhân dân thường xuyên thăm đồng be bờ giữ nước, xử lý mội, chống rò rỉ thất thoát nước. Định kỳ 1 tuần hoặc 2 tuần các cụm tổ  chức trực báo mời các HTX tham dự để thông báo rộng rãi cho nhân dân trên địa bàn các huyện, thị về tình hình nguồn nước ở các hồ đập, để tạo sự đồng thuận trong việc phối hợp triển khai các biện pháp chống hạn hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả.
2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, quản lý chặt chẽ các đập ngăn mặn, tổ chức quan trắc đo mặn theo quy định. Tuyệt đối không cho nước mặn xâm nhập vào nội đồng, tạo nguồn để cho các trạm bơm ven sông hoạt động.
3. Biện pháp công trình :
3.1. Thường xuyên  tu bổ, nạo vét, vệ sinh kênh mương từ kênh chính đến kênh nội đồng để đảm bảo luôn thông dòng chảy, giảm tổn thất nước, nâng cao khả năng dẫn nước, giảm thời gian tưới.
3.2 Tập trung nạo vét các sông hói, khơi thông các cửa lấy nước, kênh dẫn trạm bơm đảm bảo dẫn nước thông suốt cho các trạm bơm.
3.3. Sửa chữa các công trình bị hư hỏng gây tổn thất nước.
3.4 Tổ chức các HTX lập kế hoạch: Khoanh vùng bơm, đắp các đập nội đồng, đắp chặn các kênh tiêu, các khe suối để tận dụng nước hồi quy lắp đặt các  các trạm bơm nhỏ lẻ bơm tưới hỗ trợ.
3.5. Những vùng có nguồn nước và gần nguồn điện, nghiên cứu đề xuất đầu tư xây dựng  thêm các trạm bơm điện dã chiến để bơm tưới chống hạn trước mắt và lâu dài.
3.6. Lập kế hoạch sử dụng dung tích chết các hồ chứa và nạo vét cửa vào các cống đầu mối để tận dụng nước hồ  tưới cho giai đoạn cuối vụ Hè Thu khi mực nước các hồ cạn kiệt.
3.7. Phối hợp với ngành điện để ưu tiên điện cho công tác chống hạn có hiệu quả, tránh tình trạng cắt điện nhiều lần trong ngày.
3.8. Thông báo với các địa phương chuẩn bị các phương tiện máy bơm, gàu, guồng… để huy động chống hạn.
4. Biện pháp cơ cấu cây trồng.
- Để rút ngắn thời gian tưới nhằm tiết kiệm nước, vận động các địa phương chỉ thực hiện gieo cấy các loại giống lúa ngắn ngày.
- Phối hợp với chính quyền địa phương vận động nhân dân thực hiện chuyển đổi một số diện tích đất trồng lúa đối với những vùng có nguy cơ thiếu nước cao sang cây trồng cạn ngắn ngày theo hướng dẫn của ngành Nông nghiệp.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN CHỐNG HẠN
             1.Khối lượng hỗ trợ chống hạn năm 2018.
TT Hệ thống Diện tích đủ nước tưới nhưng cần các biện pháp hổ trợ (ha) Đào đắp, nạo vét
(m3)
Bơm dầu tăng thêm
( kg)
Bơm điện tăng thêm
(kwh)
1 Nam Thạch Hãn 2.501,16 54.223 75.035 167.360
2 Triệu Thượng 1+ Triệu Thượng 2 42,7   1.281  
3 Ái Tử + Trung Chỉ 264 20.875 7.920 25.560
4 Nghĩa Hy 12 8.400 360  
5 TB Cam Lộ+ Đá Mài + Tân Kim 184 41.920 5.520 136.940
6 Trạm bơm Mò Ó       14.060
7 Trúc Kinh 169 22.443 5.070 12.420
8 Hà Thượng 127,5 38.576 3.825 74.860
9 Phú Dụng   5.000    
10 Kinh Môn 250 33.636 7.500 45.600
11 La Ngà 274 7.567 8.220 40.400
12 Bảo Đài 91 11.590 2.730  
13 Bàu Nhum 60 54.094 1.800 5.000
Tổng cộng 3.975,0 298.324 119.250,0 522.200,0
2.Kinh phí
TT Danh mục Kinh phí
( đồng)
1 Phần vệ sinh, nạo vét sửa chữa thường xuyên kênh mương, trạm bơm 2.502.000.000
2 Phần các công trình phụ trợ để đảm bảo chống hạn 44.739.038.000
  - Nạo vét các công trình phục vụ chống hạn (Phụ lục 1) 29.832.400.000
  - Các công trình hư hỏng cần nâng cấp sửa chữa (Phụ lục 2) 14.906.638.000
3 Hổ trợ bơm chống hạn (Phụ lục 3) 2.881.475.000
  - Tiền dầu để hổ trợ các HTX bơm chống hạn 1.967.625.000
  - Tiền điện tăng thêm các trạm bơm chống hạn ( do Công ty quản lý) 913.850.000
  Tổng cộng 50.122.513.000
 
(Chi tiết khối lượng, kinh phí và diện tích hỗ trợ bơm chống hạn có phụ lục 1, phụ lục 2 và phụ lục 3 kèm theo)
IV. NHỮNG KIẾN NGHỊ:
1. Đề nghị Sở Nông nghiệp & PTNT sớm phê duyệt phương án chống hạn 
năm 2018 và trình UBND tỉnh xem xét bố trí kinh phí chống hạn sớm ngay từ đầu năm, để Công ty chủ động trong việc triển khai nạo vét, đắp đập giữ nước và khoanh vùng bơm chống hạn kịp thời.
2. Đề nghị UBND các huyện chỉ đạo các địa phương sửa chữa máy móc thiết bị và các dụng cụ gàu, guồng để chủ động phối hợp với Công ty triển khai chống hạn có hiệu quả.
3. Đề nghị ngành Điện lực quan tâm sửa chữa hệ thống đường dây tải điện, hạn chế cắt điện các trạm bơm, đảm bảo cung cấp nguồn điện đầy đủ đáp ứng yêu cầu cho các trạm bơm hoạt động.
Trên đây là Phương án chống hạn năm 2018 của Công ty TNHH MTV QLKT CTTL Quảng Trị. Kính đề các cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt./.
 
Nơi nhận:   
- UBND tỉnh (báo cáo);  
- Sở Nông nghiệp & PTNT;
- Chi cục Thủy lợi;
- Lưu: VT-KTh.
                                                                                                                           
KT. TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
 
 
 
 
 
Nguyễn Sinh Công
Phụ lục 1: Chi tiết khối lượng  nạo vét công trình phục vụ chống hạn
TT Hạng mục KL nạo vét(m3)
I Hệ thống Nam Thạch Hãn 54.223
1 Nạo vét kênh dẫn Đầu mối  HT Nam Thạch Hãn L= 4 km 11.120
2 Nạo vét cửa vào và bể hút TB Hiền Lương; L=90m 975
3 Nạo vét cửa vào và bể hút TB Quảng Điền ; L=120m 1.025
4 Nạo vét cửa vào và bể hút TB Phước Lễ ; L=100m 1.053
5 Khối lượng đào đắp, nạo vét chống hạn các HTX 40.050
II Hệ thống Ái Tử 14.875
1 Nạo vét kênh dẫn cửa vào cống lấy nước  hồ Ái Tử ; L=0,5 km 7.000
2 Nạo vét kênh xả tạo nguồn sông Vĩnh Phước, tại K5+150 kênh chính Ái Tử; L=1,5 Km 4.125
3 Nạo vét cửa vào và bể hút TB Ái Tử; L=100m 975
4 Nạo vét cửa vào và bể hút TB Vĩnh Phước; L=100m 1.075
5 Đắp đất gia cố đập ngăn mặn Trà Liên Tây 100
6 Đắp đập dâng nước Phú Lễ 50
7 Đắp đập dâng nước Vân An 200
8 Đắp đập dâng nước Phương Gia 50
9 Đắp đập dâng nước Lập Thạch 200
10 Nạo vét sông Bến Trụ, hồ Trung Tả HTX Trà Liên Tây 300
11 Đào kênh tưới Kiên Mỹ 200
12 Nạo vét kênh dẫn trạm bơm Vân An 100
13 Nạo vét kênh dẫn trạm bơm Phú Lễ 100
14 Nạo vét kênh dẫn trạm bơm Phú Lễ Hà Xá 100
15 Đào, đắp kênh tưới HTX Phú Áng 300
III Hệ thống Trung Chỉ 6.000
1 Nạo vét kênh dẫn cửa vào cống lấy nước  hồ Trung Chỉ ; L=0,4 km 6.000
IV Hệ thống Nghĩa Hy 8.400
1 Nạo vét kênh dẫn cửa vào cống lấy nước  hồ Nghĩa Hy ; L=0,6 km 8.400
V Hệ thống Đá Mài 6.000
1 Nạo vét kênh dẫn cửa vào cống lấy nước  hồ Đá Mài ; L=0,5 km 6.000
VI Hệ thống Tân Kim 7.000
1 Nạo vét kênh dẫn cửa vào cống lấy nước  hồ Tân Kim ; L=0,45 km 7.000
VII Hệ thống TB Cam Lộ 28.920
1 Nạo vét cửa  vào và bể hút TB Cam Lộ 180
2 Nạo vét Hói Chùa ( TB Cam Lộ); L=3,0 Km 27.000
3 Đắp đập ngăn sông Hiếu sớm để dâng cột nước bể hút của trạm bơm Cam Lộ 240
4 Nạo vét Hói vào TB Thanh Sơn 1.500
VIII Hệ thống Trúc Kinh 22.443
1 Nạo vét kênh dẫn cửa vào cống lấy nước  hồ Trúc Kịnh ; L=0,55 km 8.000
2 Nạo vét Kênh tiêu Bàu Phùng  ( Trúc Kinh); L= 1,5Km 12.000
3 Nạo vét cửa vào và bể hút TB Đông Giang; L=150m 1.763
4 Nạo vét kênh tiêu vùng Đội của HTX Kỳ Lâm 150
5 Đắp đập kênh tiêu Bàu Quan của HTX Kỳ Trúc 50
6 Đắp đập kênh tiêu Tai Cày của HTX Quang Thượng 80
7 Đắp đập kênh tiêu Mai Hà 100
8 Đắp chặn Hói Sòng tại thượng lưu máng N4-2 150
9 Nạo vét kênh dẫn vào TB Bàu Đá HTX Cam An 150
IX Hệ thống Hà Thượng 38.576
1 Nạo vét kênh dẫn cửa vào cống lấy nước  hồ Hà Thượng ; L=0,5 km 8.000
2 Nạo vét cửa vào và bể hút TB Thủy Khê; L=150m 1.613
3 Nạo vét cửa vào và bể hút TB Nhĩ Hạ; L=100m 1.175
4 Nạo vét cửa vào và bể hút TB Bến Ngự; L=150m 1.613
5 Nạo vét cửa vào và bể hút TB Tân Minh; L=100m 1.075
6 Nạo vét Kênh tiêu T1   ( Hà Thượng); L= 1,2Km 24.000
7 Nạo vét kênh dẫn TB Bến Dương, TB Cồn Thâu thuộc HTX Nhĩ Thượng 400
8 Nạo vét kênh dẫn TB An Mỹ, kênh tiêu Đập Bè thuộc HTX An Mỹ 600
9 Đắp đê quai chắn nước tại Cầu Bến Lấp 100
X Hệ thống Phú Dụng 5.000
1 Nạo vét kênh dẫn cửa vào cống lấy nước  hồ Phú Dụng ; L=0,4 km 5.000
XI Hệ thống Kinh Môn 33.636
1 Nạo vét kênh dẫn  TB Kinh Môn;  L =2,8 km 17.282
2 Nạo vét kênh kênh dẫn từ kênh tiêu Tân Bích đến TB Kinh Môn  L = 2,5 km 5.429
3 Nạo vét kênh dẫn cửa vào cống lấy nước  hồ Kinh Môn ; L=0,5 km 8.000
4 Nạo vét cửa vào và bể hút TB Kinh Môn; L=100m 1.075
5 Nạo vét cửa vào và bể hút TB Xuân Long; L=100m 975
6 Nạo vét cửa vào và bể hút TB Cao Xá; L=150m 875
XII Hệ thống La Ngà 7.567
1  Nạo vét kênh tiêu Khuy Lăng ( HT La Ngà) ;L= 1,4 km 3.472
2  Nạo vét kênh tiêu Bàu Nam ( HT La Ngà); L = 1,5 km 3.120
3 Nạo vét cửa vào và bể hút TB Tiên Lai; L=100m 975
XIII Hệ thống Bảo Đài 11.590
1 Nạo vét kênh tiêu Thủy Khánh  ( Bảo Đài); L= 1,0 km 3.658
2 Nạo vét kênh tiêu Ruộng Đòng (Bảo Đài ); L = 0,8 km 3.264
3 Nạo vét kênh tiêu Đàng Đàng ( Bảo Đài); L = 0,85 km 3.468
4 Nạo vét kênh N-15 (Bảo Đài ); L = 1.5km 1.200
XIV Hệ thống Bàu Nhum 54.094
1 Nạo vét cửa vào và bể hút TB Bình An; L=100m 925
2 Nạo vét kênh tiêu Mỹ Lộc; L=1.5 3.534
3 Nạo vét Kênh chính Bàu Nhum L =5,0 km 38.400
4 Nạo vét kênh tiêu Bàu Láng; L=1.0 11.235
  Tổng cộng 298.324
 
      Kinh phí:   298.324 m3 x 100.000 đ/m3 = 29.832.400.000 đ
  
Phụ lục2 : Các công trình  hư hỏng xuống cấp cần nâng cấp sửa chữa  
 
TT  Hạng mục Khối lượng chủ yếu  
Đất Bê tông Vữa tô Kinh phí (1.000 đồng)  
 (m3) (m3) (m2)  
I Hệ thống Nam Thạch Hãn 3.938 1.127 16.838 6.190.578  
1 Sửa chữa kênh vượt cấp N1A-1 từ K1+075-K2+150 250   3.016 349.020  
2 Sửa chữa kênh vượt cấp N4-B2 từ K1+400 - K2+165 300   3.200 379.000  
3 Sửa chữa kênh N2-2 /Kênh N2B 114   1.790 198.550  
4 Nâng bờ kênh N2-3 /Kênh N2B   38,57 240 146.224  
5 S/c kênh N2-5 (K0-K0+420) /Kênh N2B 37,8   876 92.670  
7 Sửa chữa kênh Kênh N1-6A /N1     743 70.585  
8 Sửa chữa kênh kênh N1-8 /N1 (K1+800-K2+400) 72 7,6   42.320  
9 Sửa chữa kênh kênh N1-9C /N1 (K0+270-K0+570) 36 8,4   35.880  
10 Sửa chữa kênh kênh N1-10 /N1 (K0+650-K0+750)     378 35.910  
11 Sửa chữa mái ngoài K11+400 bờ hữu / N1 100     25.000  
12 Sửa chữa kênh N4-17 (K0-K0+300) /N4   4,28 560 66.896  
13 Tôn cao bờ kênh N4-9 (L=300m) /N4 120 40 720 226.400  
14 Sửa chữa kênh N4-2 (L=15m) 15   50 8.500  
15 Sửa chữa tấm lát kênh N3 (K4+500-K5+050) /N3 1.200 390   1.548.000  
16 Sửa chữa kênh N6-8 (K0+600-K1+140)/N6 6,62 1,73 770,4 80.379  
17 Sửa chữa kênh N6-1 từ K0-K1 /N6 106,8 3,41 1.575,07 187.244  
18 Sửa chữa kênh N6-4C /N6 (L=30m) 80 25 120 111.400  
19 Sửa chữa kênh N6-6A /N6 (L=480m) 650 230 1300 1.022.000  
20 Sửa chữa kênh N6-13A /N6 (L=700m) 800 350 1500 1.462.500  
21 Sủa chữa kênh N2B đoạn K1+705- K1+817 50 28   102.100  
II Hệ thống Triệu Thượng 1,2 0 0 474 45.000  
1 Sửa chữa kênh chính (K1+027-K1+227) /Triệu Thượng 1     474 45.000  
III HT Vĩnh Phước - Ái Tử 345 158 0 591.850  
1 Sửa chữa Mái thượng lưu đập ngăn mặn Vĩnh Phước 40 20   74.000  
2 S/c mái trong KC Ái Tử (K2+936-K3+866) 40 67   224.400  
3 S/c Kênh N18 Ái Tử (K0+610-K0+845) 265 71   293.450  
4 S/c Kênh N14 Ái Tử (K0+700-K1+200)       0  
IV HT Đá Mài - Tân Kim 325 48 350 268.100  
1 Xử lý sạt mái ngoài bờ tả KC TB Cam Lộ từ K6+800-K6+900 150     37.500  
2 Sửa chữa cụm điều tiết tại K3+850/KC TB Cam Lộ 15 8   29.350  
3 Nâng cấp đoạn kênh N2 từ K0+300- K0+400 160 40 350 201.250  
V HT Trúc Kinh 950 235 2.328 1.210.660  
1 Sửa chữa cầu máng tại K11+400/KC 0 15   48.000  
2 Tô lại lòng kênh N6 từ K0+735 - K0+941     428 40.660  
3 Sửa chữa kênh N0-5 từ K0-K0+450     850 80.750  
4 Tô trát lại lòng kênh N8 bị rò nước đoạn từ K0 - K0+400     550 52.250  
5 Sửa chữa kênh N0-4 từ K0-K0+300 250 120 500 494.000  
6 Làm mới cống ĐT tại kênh N0-7 Cam Lộ để xả nước tạo nguồn cho Hói Sòng qua kênh tiêu T5 20 5   21.000  
7 Sửa chữa K0+300/ kênh chính 350 35 0 199.500  
8 Làm cống điều tiết trên kênh tiêu Cam An 80 15   68.000  
9 Làm lại cống xả K0+743/KC 250 45   206.500  
VI HT Hà Thượng 555 118 1.500 658.850  
1 Sửa chữa cadơcôn cầu máng N9-2 tại K2+260 40 20   74.000  
2 03 cống điều tiết 45 15   59.250  
3 Sửa chữa bể hút trạm bơm Thủy Khê 320 38   201.600  
4 Sửa chữa kênh N1, N2 Phú Dụng 150 45 1500 324.000  
VII Hệ thống Kinh Môn 4.050 1.140 0 4.660.500  
1 Sửa chữa, nâng cấp kênh N1-4 (K0+360-K1+720) 1000 300 0 1.210.000  
2 Sửa chữa, nâng cấp kênh N2-8 (K0-K0+700) 1050 245   1.046.500  
3 Sửa chữa, nâng cấp kênh N1-5 (K0-K0+800) 1050 245   1.046.500  
4 Sửa chữa, nâng cấp kênh N1-1 (K0-K0+800) 950 250 0 1.037.500  
5 Tôn bờ kênh N1-6   100   320.000  
VIII Hệ thống La Ngà 516 158 0 634.600  
1 Thay ống hút, ống xã trạm bơm Tiên Lai thép D30, dày 5mm     0 0  
2 Kênh N2-5 (K1+125-K1+415) 300 100 0 395.000  
3 S/c kênh N1-6 (K3+223 - K3+303) 156 38 0 160.600  
4 Cống điều tiết đầu kênh N2 60 20 0 79.000  
IX Hệ thống Bảo Đài 150 60 0 229.500  
1 Cầu máng tại K0+500/N-0-1 150 60   229.500  
X Hệ thống Bàu Nhum 900 60 0 417.000  
1 Đắp bờ kênh chính Bàu Nhum đoạn từ K14+00-K14+722;L=722m 740 0   185.000  
2 Điều tiết kênh tiêu Bàu Láng 160 60   232.000  
  Tổng cộng       14.906.638  
 
   
Phụ lục 3: Diện tích lúa hỗ trợ bơm chống hạn
TT Hệ thống Diện tích(ha) Ghi chú
I Hệ thống Nam Thạch Hãn 2.501,16  
  Cụm Đầu Mối 154,03  
1 HTX Tân Mỹ 54,58  
2 HTX Tân Lệ 13  
3 HTX Như Lệ 16,55  
4 HTX Phước Môn 8  
5 HTX Tích Tường 61,9  
  Cụm K12 279,0  
1 HTX Quyết Tiến 5  
2 HTX Trâm Lý 15  
3 HTX Bích La 10  
4 HTX An Hưng 40  
5 HTX Phú Liêu 42,3  
6 HTX Anh Tuấn 5  
7 HTX Tài Lương 29,7  
8 HTX Ngô Xá Tây 40  
9 HTX Ngô Xá Đông 60  
10 HTX Xuân Dương 12  
11 HTX Mỹ Khê 10  
12 HTX Đồng Bào 10  
  Cụm K7 224,01  
1 HTX Thạch Hãn 24,7  
2 HTX Long Hưng 69,5  
3 HTX Đại An Khê 31,21  
4 HTX Thượng Xá 50,3  
5 HTX Mai Đàn 37,8  
6 HTX Thượng Nguyên 10,5  
  Cụm N1 506,3  
1 An Thành 31,7  
2 Nại Cửu 40,6  
3 Bích La 64  
4 Bích Nam 2,5  
5 Hà My 6  
6 Bích Khê 7,5  
7 Đồng Triêu 4  
8 Đại Lộc Thư­ợng 2,5  
9 Bích La Thư­ợng 5  
10 Đùng Hói Bàu 14  
11 Long Hợp 8  
12 Phù L­ưu 2  
13 Hửu Niên a 19,5  
14 Vân Hoà 25  
15 An Lộng 33  
16 Đại Hoà 27  
17 Trà Liên Đông 20  
18 Triệu Thuận 152  
19 Đại Hào 42  
  Cụm N4 159,18  
1 HTX Quyết Tiến 9,8  
2 HTX Trâm Lý 9,5  
3 HTX Văn Hải 10  
4 HTX Trà Trì 14,5  
5 HTX Trà Lộc 23,3  
6 HTX Duân Kinh 16,78  
7 HTX Lam Thủy 19,2  
8 HTX Thi Ông 10,5  
9 HTX Thuận Nhơn 13,2  
10 HTX Tiền Phong Đông 23,9  
11 HTX Trung Đơn 8,5  
  Cụm N3 483,5  
1 HTX An Lưu 30  
2 HTX Phương Sơn 35  
3 HTX Phú Liêu 15  
4 HTX Linh An 60  
5 HTX Long Quang 55  
6 HTX Vân Tường 60  
7 HTX An Trạch 37,5  
8 HTX Bồ Bản 15  
9 HTX Mỹ Lộc 37  
10 HTX Lễ Xuyên 64  
11 HTX Vĩnh Lại 40  
12 HTX Lưỡng Kim 35  
  Cụm N6 695,14  
1 HTX Thượng Trạch 15  
2 HTX Đồng Bào 38  
3 HTX Văn Phong 11  
4 HTX Linh Chiểu 25  
5 HTX Mỹ Khê 6  
6 HTX Tam Hửu 24  
7 HTX Lam Thuỷ 68,14  
8 HTX Thi Ông 68  
9 HTX Phú Hải 12  
10 HTX Phương Hải 131,5  
11 HTX Ba Du 43,3  
12 HTX Cổ Luỹ 63  
13 HTX Đa Nghi 41,5  
14 HTX Hội Yên 48  
15 HTX Đơn Quế 44  
16 HTX Kim Long 38  
17 HTX Kim Giao 18,7  
II Hệ thống Triệu Thượng 1+2 42,7  
1 HTX Nhan Biều 1+2 42,7  
III Ái Tử 264,0  
1 HTX Phương Gia 37,5  
2 HTX Vân An 15  
3 HTX Phú Áng 31,5  
4 HTX Phước Mỹ 7,5  
5 HTX Phú Lễ 30  
6 HTX Lập Thạch 45  
7 HTX Lương An 7,5  
8 HTX Điếu Giang 15  
9 HTX Trung Chỉ 45  
10 HTX Đại Áng 30  
IV Nghĩa Hy 12,0  
1 HTX Cam Lộ 12  
V TB Cam Lộ+ Đá Mài+ Tân Kim 184,0  
1 HTX Thanh Sơn 30  
2 HTX Hiếu Bắc 18  
3 HTX Thủy Tây 75  
4 HTX Thủy Đông 61  
VI Trúc Kinh 169  
1 HTX Quang Hạ 15  
2 HTX Quang Thượng 20  
3 HTX Kỳ Lâm 8  
4 Đông Giang 2 11  
5 HTX Cam An 66  
6 HTX Thanh Sơn 20  
7 Bạch Câu 7  
8 Hoàng Hà 5,5  
9 Nhĩ Hạ 5,5  
10 Mai Hà 5  
11 Lâm Xuân 6  
VII Hà Thượng 127,5  
1 HTX Nhĩ Thượng 37,5  
2 HTX An Mỹ 40  
3 HTX Cẩm Phổ 15  
4 HTX Phước Thị 35  
VIII Kinh Môn 250,0  
1 HTX Cao Xá 40  
2 HTX Hải Chữ 45  
3 HTX Xuân Hòa 45  
4 HTX Võ Xá 20  
5 HTX An Xá 30  
6 HTX Lễ Môn 30  
7 HTX Kinh Môn 40  
IX La Ngà 274,0  
1 HTX Quảng Xá 30  
2 HTX Lâm Cao 20  
3 HTX Lâm Đặng 20  
4 HTX Tiên Mỹ 120  
5 HTX Tiên Lai 5  
6 HTX Phan Hiền 79  
X Bảo Đài 91,0  
1 H
X Gia Lâm
20  
2 HTX Nam Hồ 10  
3 HTX Nam Phú 10  
4 HTX Vĩnh Tiến 15  
5 HTX Đơn Thạnh 16  
6 HTX Tân Mỹ 20  
XI Bàu Nhum 60,0  
1 HTX Thượng Hòa 30  
2 HTX Nam Hồ 30  
Tổng cộng 3.975,0  
 
Ghi chú:
 
Thuyết minh cách xác định khối lượng dầu, lượng điện chống hạn:
 
 
 -Khối lượng dầu tăng thêm = ( diện tích tưới hổ trợ ) x 30 (ngày) x (1kg/ngày)
                                           = 3.975,0 ha x 30 ngày x 1 kg = 119.250 kg
    Kinh phí = 119.250 kg x 16.500 đ/ kg = 1.967.625.000 đ
-Lượng điện tăng thêm = ( tổng diện tích các trạm bơm điện) x 200 ( Kwh/ha)
                                    = 2.611 ha x 200 kwh/ha = 522.200 Kwh
    Kinh phí =  522.200 Kwh  x 1.750 đ/ kwh = 913.850.000 đ
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 

Tác giả bài viết: Phòng kỹ thuật Công ty

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá
Click để đánh giá bài viết

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn