FILE:
/uploads/news/2018_03/phuong-an-chong-han-nam-2018-ngay-26-01-2018.doc UBND TỈNH QUẢNG TRỊ CÔNG TY TNHH MTV QLKTCT THỦY LỢI QUẢNG TRỊ Số: ....../PA-Cty | | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Quảng Trị, ngày tháng 2 năm 2018. |
PHƯƠNG ÁN CHỐNG HẠN
NĂM 2018
Công ty TNHH MTV QLKTCT Thủy Lợi Quảng Trị hiện đang quản lý 16 chứa nước, 02 đập dâng, 27 trạm bơm và 8 công trình ngăn mặn. Theo Quyết định số 96/QĐ-UBND ngày 18/01/2018 của UBND tỉnh; năm 2018 Công ty được UBND tỉnh giao kế hoạch phục vụ tưới tiêu 32.042,20 ha đất sản xuất nông nghiệp cho 8 huyện thị trong tỉnh, ngoài ra còn cấp nước cho dân sinh và khu công nghiệp.
Mặc dù năm 2018 ngay từ đầu năm các hồ đập đều trữ nước đạt mức thiết kế, tuy nhiên trước tình hình biến đổi khí hậu đang diễn biến phức tạp khó lường. Nếu các tháng mùa kiệt năm 2018 lượng mưa thấp hơn TBNN, kết hợp gió Tây Nam nắng nóng kéo dài và nền nhiệt độ luôn ở mức cao thì tình trạng thiếu nước, khô hạn có khả năng xảy ra trên diện rộng và nguy cơ mặn xâm nhập sâu lên nội đồng là rất cao. Cụ thể :
- Đối với các sông ngòi trữ nước hồi quy để phục vụ bơm tưới tạo nguồn như: Sông Cánh Hòm, Hói Sòng, Bến Tám, kênh tiêu Tân Bích... nếu xảy ra nắng nóng kéo dài thì vụ Hè Thu sẽ khô kiệt không có nước để bơm tát.
- Đối các công trình sử dụng lưu lượng cơ bản của dòng sông như: Đập dâng Nam Thạch Hãn; Trạm bơm Cam Lộ; Đập dâng Sa Lung; Trạm bơm Mò ó; Trạm bơm Vĩnh Phước.... khi lưu lượng dòng chảy nhỏ hơn mức TBNN thì sẽ xảy ra thiếu nước, đặc biệt là giai đoạn cuối vụ Hè Thu.
- Đối với các hệ thống không có nguồn nước hổ trợ bổ sung như: Nghĩa Hy, Ái Tử, Trúc Kinh, Triệu Thượng 1& Triệu Thượng 2...khi nắng nóng xảy ra, đòi hỏi mức tưới cao, thời gian tưới kéo dài, dẫn đến vùng cuối nguồn nguy cơ bị hạn là rất cao vì không có nguồn nước để bơm tưới hổ trợ.
Trước tình hình đó, để chủ động cho công tác tưới tiêu phục vụ sản xuất, ứng phó kịp thời mọi tình huống bất lợi của thời tiết, Công ty lập phương án chống hạn năm 2018 với các nội dung sau:
I. KẾ HOẠCH DIỆN TÍCH PHỤC VỤ TƯỚI NĂM 2018Năm 2018 UBND tỉnh giao kế hoạch diện tích tưới tiêu là: 32.042,20 ha, cụ thể như sau:
TT | Chỉ tiêu | ĐVT | Tổng số | Trong đó |
XN Nam Thạch Hãn | XN Gio Cam Hà | XN Vĩnh Linh |
I | Diện tích phục vụ | ha | 32.042,20 | 15.410,50 | 9.168,70 | 7.463,00 |
1 | Tưới tiêu cho lúa | ha | 31.394,20 | 15.077,90 | 8.920,00 | 7.396,30 |
| - Chủ động | ha | 25.137,40 | 12.159,70 | 6.608,80 | 6.368,90 |
| - Tạo nguồn | ha | 6.256,80 | 2.918,20 | 2.311,20 | 1.027,40 |
2 | Cấp nước nuôi Thủy sản | ha | 322,10 | 108,7 | 146,7 | 66,7 |
3 | Tưới rau, màu | ha | 325,90 | 223,9 | 102 | 0 |
II.CÁC BIỆN PHÁP CHỐNG HẠN NĂM 2018Nhằm tạo sự chủ động trong công tác phòng chống hạn năm 2018, với mục tiêu vừa đảm bảo đủ nước phục vụ sản xuất vụ Đông Xuân, đồng thời tiết kiệm nước các hồ đập để ưu tiên tưới tối đa vụ Hè Thu cho các địa phương trong tỉnh. Công ty chủ trương tận dụng các nguồn nước sông, suối, ao hồ, nước hồi quy để bơm tưới vụ Đông Xuân, nước các hồ đập tiết kiệm trữ lại để phục vụ tưới cho vụ Hè Thu, trên cơ sở đó xây dựng phương án chống hạn năm 2018 với các phương châm như sau:
1. Biện pháp điều tiết nước tưới:1.1. Đối với các hệ thống tưới kết hợp giữa hồ chứa và Trạm bơm: Lập kế hoạch phối hợp điều tiết tưới tối ưu giữa hồ chứa và trạm bơm, với phương châm tận dụng tối đa các nguồn nước để tưới. Giai đoạn đầu vụ tăng cường bơm tưới tối đa; nước các hồ chỉ ưu tiên tưới cho giai đoạn lúa làm đồng , lúa trổ cuối vụ và các vùng không tưới được bằng trạm bơm. Đồng thời phải tiết kiệm điện năng nhiên liệu các trạm bơm và cân đối lượng nước các hồ phải đảm bảo đủ tưới cho đến khi kết thúc vụ Hè Thu.
Cụ thể:
- Hệ thống hồ Ái Tử + hồ Trung Chỉ + trạm bơm Vĩnh Phước;
+ Vụ Đông Xuân: Sử dụng nước hồ Ái Tử và trạm bơm Vĩnh Phước để tưới, hồ Trung Chỉ không tưới vụ Đông Xuân .
+ Vụ Hè Thu: Sử dụng đồng thời nước hồ Ái Tử, trạm bơm Vĩnh Phước và hồ Trung Chỉ để tưới. Tuy nhiên nếu nước sông Vĩnh Phước cạn kiệt thì hồ Ái Tử phải xả nước tạo nguồn cho sông Vĩnh Phước. Do đó cần phải tiết kiệm nước hồ Ái Tử ngay từ đầu năm.
- Hệ thống hồ Đá Mài + hồ Tân Kim + trạm bơm Cam Lộ.
Đầu vụ Đông Xuân nước sông Hiếu còn đồi dào tăng cường tăng cường bơm trạm bơm Cam Lộ và Hiếu Bắc để tưới hổ trợ cho toàn bộ diện tích của khu tưới trạm bơm Cam Lộ. Nước hồ Đá Mài + Tân Kim tưới cho diện tích xã Cam Truyền và phối hợp điều tiết tưới bổ sung kênh chính TB Cam Lộ. Vụ Hè Thu tận dụng tối đa lượng nước hồ Đá Mài – Tân Kim để tưới, trạm bơm Cam Lộ chỉ bơm tưới cho các vùng mà nước hồ không tưới được.
1.2. Đối với hệ thống Liên hồ - đập: Thực hiện kế hoạch điều tiết tưới tối ưu giữa các hồ và đập dâng. Với phương châm tận dụng tối đa lượng nước hiện có của các hồ đập để điều tiết bổ sung lẫn nhau, hồ nhiều nước bổ sung cho hồ ít nước. Cụ thể:
Hồ La Ngà + đập Sa Lung + hồ Bảo Đài:
- Đập Sa Lung tăng cường tưới cho toàn bộ diện tích kênh N1 và kết hợp xả nước tạo nguồn xuống sông Bến Tám. Trong thời gian đập Sa Lung mở nước tưới, kết hợp xả nước từ hồ Bảo đài xuống đập Sa Lung để đảm bảo luôn cân bằng nước cho đập Sa Lung và duy trì mực nước Sa Lung trong khoảng từ cao trình 5,2 đến cao trình 5,6m. Nước hồ La Ngà chỉ tập trung tưới cho diện tích kênh N2.
- Khi mực nước đập Sa Lung thấp hơn cao trình 5,2m thì mới tưới bổ sung nước từ hồ La Ngà cho kênh N1.
1.3 Đối với các hệ thống có các nguồn nước hồi quy (trên các kênh tiêu, sông suối, ao hồ trong khu vực): Nếu xảy ra hạn hán cần thực hiện ngay kế hoạch tăng cường sử dụng các trạm bơm điện để bơm tưới (bao gồm tất cả các trạm bơm của Công ty, của các địa phương và lắp đặt thêm các trạm bơm điện dã chiến). Ưu tiên tập trung nguồn tự chảy cho các vùng không có nguồn bơm. Cụ thể như sau:
- Hệ thống Kinh Môn: TB Xuân Long tưới thêm diện tích các HTX Hải Chử và Xuân Hòa. TB Kinh Môn tưới thêm diện tích của UBND xã Gio Phong. Trạm bơm dã chiến tại K0+500 trên kênh N1 bơm nước từ kênh tiêu bổ sung lưu lượng cho kênh N1 tưới cho các HTX thuộc xã Trung Sơn và Trung Hải.
- Hệ thống La Ngà: Tăng cường sử dụng các TB điện Phan Hiền 1, Phan Hiền 2, Phan Hiền 3, Tiên Lai 1, Tiên Lai 2 để tận dụng nước hồi quy trên các trục tiêu Vĩnh Sơn, Lâm Sơn và sông Bến Tám để bơm tưới cho các HTX Phan Hiền, Tiên Lai.
- Hệ thống Trúc Kinh:
+ Sử dụng trạm bơm dã chiến trên kênh N4 để bơm nước từ hói Bàu Đá tưới cho HTX Cam An và Đông Giang 2.
+ Trạm bơm điện trên kênh N12-4 để tưới cho HTX Mai Hà.
+ Trạm bơm điện Gio Quang để tưới cho HTX Quang Thượng, Quang Hạ.
+ Khoanh vùng cho các HTX Thanh Sơn, HTX Kỳ Lâm, HTX Quang Thượng, HTX Quang Hạ, HTX Nhĩ Hạ đặt bơm dã chiến để bơm chống hạn.
- Hệ thống Nam Thạch Hãn: Trường hợp MN đầu mối xuống dưới cao trình 8,50m, khi đó lưu lượng lấy qua cống đầu mối giảm, phải tiến hành khoanh vùng cho 79 HTX đặt bơm tưới hổ trợ.
1.4. Quán triệt thực hiện cấp nước theo kế hoạch: - Tổ chức cấp nước theo kế hoạch dùng nước đã lập;
- Tăng cường công tác kiểm tra để kịp thời điều chỉnh kế hoạch tưới cho phù hợp với diễn biến tình hình thời tiết và tình hình nguồn nước.
1.5. Tăng cường các biện pháp tưới tiết kiệm như:
- Tổ chức tưới luân phiên cho các kênh, từ kênh cấp 1 trở xuống, ngay sau khi kết thúc giai đoạn gieo sạ.
- Áp dụng chế độ tưới nông - lộ - phơi, kết hợp cắt, giảm các đợt tưới hợp lý để tiết kiệm nước. Ưu tiên nước để tưới cho giai đoạn lúa làm đồng và lúa trổ.
2. Biện pháp quản lý:2.1.Tập trung nguồn lực bao gồm cán bộ, công nhân quản lý thủy nông trong toàn Công ty, tổ chức túc trực ngày đêm để bảo vệ an toàn công trình và quản lý nước, điều tiết nước theo đúng kế hoạch dùng nước đã lập. Chỉ đạo các tổ chức đoàn thể thường xuyên phát động các phong trào thi đua chống hạn, quản lý điều tiết nước tiết kiệm, chống lãng phí thất thoát nước.
2.2 . Tuyên truyền vận động nhân dân sử dụng nước có hiệu quả và tưới tiết kiệm hợp lý ngay từ đầu vụ.
2.3. Các Xí nghiệp, các cụm tích cực bám sát địa bàn tưới, để vận động nhân dân thường xuyên thăm đồng be bờ giữ nước, xử lý mội, chống rò rỉ thất thoát nước. Định kỳ 1 tuần hoặc 2 tuần các cụm tổ chức trực báo mời các HTX tham dự để thông báo rộng rãi cho nhân dân trên địa bàn các huyện, thị về tình hình nguồn nước ở các hồ đập, để tạo sự đồng thuận trong việc phối hợp triển khai các biện pháp chống hạn hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả.
2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, quản lý chặt chẽ các đập ngăn mặn, tổ chức quan trắc đo mặn theo quy định. Tuyệt đối không cho nước mặn xâm nhập vào nội đồng, tạo nguồn để cho các trạm bơm ven sông hoạt động.
3. Biện pháp công trình : 3.1
. Thường xuyên tu bổ, nạo vét, vệ sinh kênh mương từ kênh chính đến kênh nội đồng để đảm bảo luôn thông dòng chảy, giảm tổn thất nước, nâng cao khả năng dẫn nước, giảm thời gian tưới.
3.2 Tập trung nạo vét các sông hói, khơi thông các cửa lấy nước, kênh dẫn trạm bơm đảm bảo dẫn nước thông suốt cho các trạm bơm.
3.3. Sửa chữa các công trình bị hư hỏng gây tổn thất nước.
3.4 Tổ chức các HTX lập kế hoạch: Khoanh vùng bơm, đắp các đập nội đồng, đắp chặn các kênh tiêu, các khe suối để tận dụng nước hồi quy lắp đặt các các trạm bơm nhỏ lẻ bơm tưới hỗ trợ.
3.5. Những vùng có nguồn nước và gần nguồn điện, nghiên cứu đề xuất đầu tư xây dựng thêm các trạm bơm điện dã chiến để bơm tưới chống hạn trước mắt và lâu dài.
3.6. Lập kế hoạch sử dụng dung tích chết các hồ chứa và nạo vét cửa vào các cống đầu mối để tận dụng nước hồ tưới cho giai đoạn cuối vụ Hè Thu khi mực nước các hồ cạn kiệt.
3.7. Phối hợp với ngành điện để ưu tiên điện cho công tác chống hạn có hiệu quả, tránh tình trạng cắt điện nhiều lần trong ngày.
3.8. Thông báo với các địa phương chuẩn bị các phương tiện máy bơm, gàu, guồng… để huy động chống hạn.
4. Biện pháp cơ cấu cây trồng.- Để rút ngắn thời gian tưới nhằm tiết kiệm nước, vận động các địa phương chỉ thực hiện gieo cấy các loại giống lúa ngắn ngày.
- Phối hợp với chính quyền địa phương vận động nhân dân thực hiện chuyển đổi một số diện tích đất trồng lúa đối với những vùng có nguy cơ thiếu nước cao sang cây trồng cạn ngắn ngày theo hướng dẫn của ngành Nông nghiệp.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN CHỐNG HẠN 1.Khối lượng hỗ trợ chống hạn năm 2018. TT | Hệ thống | Diện tích đủ nước tưới nhưng cần các biện pháp hổ trợ (ha) | Đào đắp, nạo vét (m3) | Bơm dầu tăng thêm ( kg) | Bơm điện tăng thêm (kwh) |
1 | Nam Thạch Hãn | 2.501,16 | 54.223 | 75.035 | 167.360 |
2 | Triệu Thượng 1+ Triệu Thượng 2 | 42,7 | | 1.281 | |
3 | Ái Tử + Trung Chỉ | 264 | 20.875 | 7.920 | 25.560 |
4 | Nghĩa Hy | 12 | 8.400 | 360 | |
5 | TB Cam Lộ+ Đá Mài + Tân Kim | 184 | 41.920 | 5.520 | 136.940 |
6 | Trạm bơm Mò Ó | | | | 14.060 |
7 | Trúc Kinh | 169 | 22.443 | 5.070 | 12.420 |
8 | Hà Thượng | 127,5 | 38.576 | 3.825 | 74.860 |
9 | Phú Dụng | | 5.000 | | |
10 | Kinh Môn | 250 | 33.636 | 7.500 | 45.600 |
11 | La Ngà | 274 | 7.567 | 8.220 | 40.400 |
12 | Bảo Đài | 91 | 11.590 | 2.730 | |
13 | Bàu Nhum | 60 | 54.094 | 1.800 | 5.000 |
Tổng cộng | 3.975,0 | 298.324 | 119.250,0 | 522.200,0 |
2.Kinh phí TT | Danh mục | Kinh phí ( đồng) |
1 | Phần vệ sinh, nạo vét sửa chữa thường xuyên kênh mương, trạm bơm | 2.502.000.000 |
2 | Phần các công trình phụ trợ để đảm bảo chống hạn | 44.739.038.000 |
| - Nạo vét các công trình phục vụ chống hạn (Phụ lục 1) | 29.832.400.000 |
| - Các công trình hư hỏng cần nâng cấp sửa chữa (Phụ lục 2) | 14.906.638.000 |
3 | Hổ trợ bơm chống hạn (Phụ lục 3) | 2.881.475.000 |
| - Tiền dầu để hổ trợ các HTX bơm chống hạn | 1.967.625.000 |
| - Tiền điện tăng thêm các trạm bơm chống hạn ( do Công ty quản lý) | 913.850.000 |
| Tổng cộng | 50.122.513.000 |
(Chi tiết khối lượng, kinh phí và diện tích hỗ trợ bơm chống hạn có phụ lục 1, phụ lục 2 và phụ lục 3 kèm theo)IV. NHỮNG KIẾN NGHỊ:1. Đề nghị Sở Nông nghiệp & PTNT sớm phê duyệt phương án chống hạn
năm 2018 và trình UBND tỉnh xem xét bố trí kinh phí chống hạn sớm ngay từ đầu năm, để Công ty chủ động trong việc triển khai nạo vét, đắp đập giữ nước và khoanh vùng bơm chống hạn kịp thời.
2. Đề nghị UBND các huyện chỉ đạo các địa phương sửa chữa máy móc thiết bị và các dụng cụ gàu, guồng để chủ động phối hợp với Công ty triển khai chống hạn có hiệu quả.
3. Đề nghị ngành Điện lực quan tâm sửa chữa hệ thống đường dây tải điện, hạn chế cắt điện các trạm bơm, đảm bảo cung cấp nguồn điện đầy đủ đáp ứng yêu cầu cho các trạm bơm hoạt động.
Trên đây là Phương án chống hạn năm 2018 của Công ty TNHH MTV QLKT CTTL Quảng Trị. Kính đề các cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt./.
Nơi nhận: - UBND tỉnh (báo cáo); - Sở Nông nghiệp & PTNT; - Chi cục Thủy lợi; - Lưu: VT-KTh. | KT. TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC Nguyễn Sinh Công |
Phụ lục 1: Chi tiết khối lượng nạo vét công trình phục vụ chống hạn TT | Hạng mục | KL nạo vét(m3) |
I | Hệ thống Nam Thạch Hãn | 54.223 |
1 | Nạo vét kênh dẫn Đầu mối HT Nam Thạch Hãn L= 4 km | 11.120 |
2 | Nạo vét cửa vào và bể hút TB Hiền Lương; L=90m | 975 |
3 | Nạo vét cửa vào và bể hút TB Quảng Điền ; L=120m | 1.025 |
4 | Nạo vét cửa vào và bể hút TB Phước Lễ ; L=100m | 1.053 |
5 | Khối lượng đào đắp, nạo vét chống hạn các HTX | 40.050 |
II | Hệ thống Ái Tử | 14.875 |
1 | Nạo vét kênh dẫn cửa vào cống lấy nước hồ Ái Tử ; L=0,5 km | 7.000 |
2 | Nạo vét kênh xả tạo nguồn sông Vĩnh Phước, tại K5+150 kênh chính Ái Tử; L=1,5 Km | 4.125 |
3 | Nạo vét cửa vào và bể hút TB Ái Tử; L=100m | 975 |
4 | Nạo vét cửa vào và bể hút TB Vĩnh Phước; L=100m | 1.075 |
5 | Đắp đất gia cố đập ngăn mặn Trà Liên Tây | 100 |
6 | Đắp đập dâng nước Phú Lễ | 50 |
7 | Đắp đập dâng nước Vân An | 200 |
8 | Đắp đập dâng nước Phương Gia | 50 |
9 | Đắp đập dâng nước Lập Thạch | 200 |
10 | Nạo vét sông Bến Trụ, hồ Trung Tả HTX Trà Liên Tây | 300 |
11 | Đào kênh tưới Kiên Mỹ | 200 |
12 | Nạo vét kênh dẫn trạm bơm Vân An | 100 |
13 | Nạo vét kênh dẫn trạm bơm Phú Lễ | 100 |
14 | Nạo vét kênh dẫn trạm bơm Phú Lễ Hà Xá | 100 |
15 | Đào, đắp kênh tưới HTX Phú Áng | 300 |
III | Hệ thống Trung Chỉ | 6.000 |
1 | Nạo vét kênh dẫn cửa vào cống lấy nước hồ Trung Chỉ ; L=0,4 km | 6.000 |
IV | Hệ thống Nghĩa Hy | 8.400 |
1 | Nạo vét kênh dẫn cửa vào cống lấy nước hồ Nghĩa Hy ; L=0,6 km | 8.400 |
V | Hệ thống Đá Mài | 6.000 |
1 | Nạo vét kênh dẫn cửa vào cống lấy nước hồ Đá Mài ; L=0,5 km | 6.000 |
VI | Hệ thống Tân Kim | 7.000 |
1 | Nạo vét kênh dẫn cửa vào cống lấy nước hồ Tân Kim ; L=0,45 km | 7.000 |
VII | Hệ thống TB Cam Lộ | 28.920 |
1 | Nạo vét cửa vào và bể hút TB Cam Lộ | 180 |
2 | Nạo vét Hói Chùa ( TB Cam Lộ); L=3,0 Km | 27.000 |
3 | Đắp đập ngăn sông Hiếu sớm để dâng cột nước bể hút của trạm bơm Cam Lộ | 240 |
4 | Nạo vét Hói vào TB Thanh Sơn | 1.500 |
VIII | Hệ thống Trúc Kinh | 22.443 |
1 | Nạo vét kênh dẫn cửa vào cống lấy nước hồ Trúc Kịnh ; L=0,55 km | 8.000 |
2 | Nạo vét Kênh tiêu Bàu Phùng ( Trúc Kinh); L= 1,5Km | 12.000 |
3 | Nạo vét cửa vào và bể hút TB Đông Giang; L=150m | 1.763 |
4 | Nạo vét kênh tiêu vùng Đội của HTX Kỳ Lâm | 150 |
5 | Đắp đập kênh tiêu Bàu Quan của HTX Kỳ Trúc | 50 |
6 | Đắp đập kênh tiêu Tai Cày của HTX Quang Thượng | 80 |
7 | Đắp đập kênh tiêu Mai Hà | 100 |
8 | Đắp chặn Hói Sòng tại thượng lưu máng N4-2 | 150 |
9 | Nạo vét kênh dẫn vào TB Bàu Đá HTX Cam An | 150 |
IX | Hệ thống Hà Thượng | 38.576 |
1 | Nạo vét kênh dẫn cửa vào cống lấy nước hồ Hà Thượng ; L=0,5 km | 8.000 |
2 | Nạo vét cửa vào và bể hút TB Thủy Khê; L=150m | 1.613 |
3 | Nạo vét cửa vào và bể hút TB Nhĩ Hạ; L=100m | 1.175 |
4 | Nạo vét cửa vào và bể hút TB Bến Ngự; L=150m | 1.613 |
5 | Nạo vét cửa vào và bể hút TB Tân Minh; L=100m | 1.075 |
6 | Nạo vét Kênh tiêu T1 ( Hà Thượng); L= 1,2Km | 24.000 |
7 | Nạo vét kênh dẫn TB Bến Dương, TB Cồn Thâu thuộc HTX Nhĩ Thượng | 400 |
8 | Nạo vét kênh dẫn TB An Mỹ, kênh tiêu Đập Bè thuộc HTX An Mỹ | 600 |
9 | Đắp đê quai chắn nước tại Cầu Bến Lấp | 100 |
X | Hệ thống Phú Dụng | 5.000 |
1 | Nạo vét kênh dẫn cửa vào cống lấy nước hồ Phú Dụng ; L=0,4 km | 5.000 |
XI | Hệ thống Kinh Môn | 33.636 |
1 | Nạo vét kênh dẫn TB Kinh Môn; L =2,8 km | 17.282 |
2 | Nạo vét kênh kênh dẫn từ kênh tiêu Tân Bích đến TB Kinh Môn L = 2,5 km | 5.429 |
3 | Nạo vét kênh dẫn cửa vào cống lấy nước hồ Kinh Môn ; L=0,5 km | 8.000 |
4 | Nạo vét cửa vào và bể hút TB Kinh Môn; L=100m | 1.075 |
5 | Nạo vét cửa vào và bể hút TB Xuân Long; L=100m | 975 |
6 | Nạo vét cửa vào và bể hút TB Cao Xá; L=150m | 875 |
XII | Hệ thống La Ngà | 7.567 |
1 | Nạo vét kênh tiêu Khuy Lăng ( HT La Ngà) ;L= 1,4 km | 3.472 |
2 | Nạo vét kênh tiêu Bàu Nam ( HT La Ngà); L = 1,5 km | 3.120 |
3 | Nạo vét cửa vào và bể hút TB Tiên Lai; L=100m | 975 |
XIII | Hệ thống Bảo Đài | 11.590 |
1 | Nạo vét kênh tiêu Thủy Khánh ( Bảo Đài); L= 1,0 km | 3.658 |
2 | Nạo vét kênh tiêu Ruộng Đòng (Bảo Đài ); L = 0,8 km | 3.264 |
3 | Nạo vét kênh tiêu Đàng Đàng ( Bảo Đài); L = 0,85 km | 3.468 |
4 | Nạo vét kênh N-15 (Bảo Đài ); L = 1.5km | 1.200 |
XIV | Hệ thống Bàu Nhum | 54.094 |
1 | Nạo vét cửa vào và bể hút TB Bình An; L=100m | 925 |
2 | Nạo vét kênh tiêu Mỹ Lộc; L=1.5 | 3.534 |
3 | Nạo vét Kênh chính Bàu Nhum L =5,0 km | 38.400 |
4 | Nạo vét kênh tiêu Bàu Láng; L=1.0 | 11.235 |
| Tổng cộng | 298.324 |
Kinh phí: 298.324 m3 x 100.000 đ/m3 = 29.832.400.000 đ Phụ lục2 : Các công trình hư hỏng xuống cấp cần nâng cấp sửa chữa | |
|
TT | Hạng mục | Khối lượng chủ yếu | |
Đất | Bê tông | Vữa tô | Kinh phí (1.000 đồng) | |
(m3) | (m3) | (m2) | |
I | Hệ thống Nam Thạch Hãn | 3.938 | 1.127 | 16.838 | 6.190.578 | |
1 | Sửa chữa kênh vượt cấp N1A-1 từ K1+075-K2+150 | 250 | | 3.016 | 349.020 | |
2 | Sửa chữa kênh vượt cấp N4-B2 từ K1+400 - K2+165 | 300 | | 3.200 | 379.000 | |
3 | Sửa chữa kênh N2-2 /Kênh N2B | 114 | | 1.790 | 198.550 | |
4 | Nâng bờ kênh N2-3 /Kênh N2B | | 38,57 | 240 | 146.224 | |
5 | S/c kênh N2-5 (K0-K0+420) /Kênh N2B | 37,8 | | 876 | 92.670 | |
7 | Sửa chữa kênh Kênh N1-6A /N1 | | | 743 | 70.585 | |
8 | Sửa chữa kênh kênh N1-8 /N1 (K1+800-K2+400) | 72 | 7,6 | | 42.320 | |
9 | Sửa chữa kênh kênh N1-9C /N1 (K0+270-K0+570) | 36 | 8,4 | | 35.880 | |
10 | Sửa chữa kênh kênh N1-10 /N1 (K0+650-K0+750) | | | 378 | 35.910 | |
11 | Sửa chữa mái ngoài K11+400 bờ hữu / N1 | 100 | | | 25.000 | |
12 | Sửa chữa kênh N4-17 (K0-K0+300) /N4 | | 4,28 | 560 | 66.896 | |
13 | Tôn cao bờ kênh N4-9 (L=300m) /N4 | 120 | 40 | 720 | 226.400 | |
14 | Sửa chữa kênh N4-2 (L=15m) | 15 | | 50 | 8.500 | |
15 | Sửa chữa tấm lát kênh N3 (K4+500-K5+050) /N3 | 1.200 | 390 | | 1.548.000 | |
16 | Sửa chữa kênh N6-8 (K0+600-K1+140)/N6 | 6,62 | 1,73 | 770,4 | 80.379 | |
17 | Sửa chữa kênh N6-1 từ K0-K1 /N6 | 106,8 | 3,41 | 1.575,07 | 187.244 | |
18 | Sửa chữa kênh N6-4C /N6 (L=30m) | 80 | 25 | 120 | 111.400 | |
19 | Sửa chữa kênh N6-6A /N6 (L=480m) | 650 | 230 | 1300 | 1.022.000 | |
20 | Sửa chữa kênh N6-13A /N6 (L=700m) | 800 | 350 | 1500 | 1.462.500 | |
21 | Sủa chữa kênh N2B đoạn K1+705- K1+817 | 50 | 28 | | 102.100 | |
II | Hệ thống Triệu Thượng 1,2 | 0 | 0 | 474 | 45.000 | |
1 | Sửa chữa kênh chính (K1+027-K1+227) /Triệu Thượng 1 | | | 474 | 45.000 | |
III | HT Vĩnh Phước - Ái Tử | 345 | 158 | 0 | 591.850 | |
1 | Sửa chữa Mái thượng lưu đập ngăn mặn Vĩnh Phước | 40 | 20 | | 74.000 | |
2 | S/c mái trong KC Ái Tử (K2+936-K3+866) | 40 | 67 | | 224.400 | |
3 | S/c Kênh N18 Ái Tử (K0+610-K0+845) | 265 | 71 | | 293.450 | |
4 | S/c Kênh N14 Ái Tử (K0+700-K1+200) | | | | 0 | |
IV | HT Đá Mài - Tân Kim | 325 | 48 | 350 | 268.100 | |
1 | Xử lý sạt mái ngoài bờ tả KC TB Cam Lộ từ K6+800-K6+900 | 150 | | | 37.500 | |
2 | Sửa chữa cụm điều tiết tại K3+850/KC TB Cam Lộ | 15 | 8 | | 29.350 | |
3 | Nâng cấp đoạn kênh N2 từ K0+300- K0+400 | 160 | 40 | 350 | 201.250 | |
V | HT Trúc Kinh | 950 | 235 | 2.328 | 1.210.660 | |
1 | Sửa chữa cầu máng tại K11+400/KC | 0 | 15 | | 48.000 | |
2 | Tô lại lòng kênh N6 từ K0+735 - K0+941 | | | 428 | 40.660 | |
3 | Sửa chữa kênh N0-5 từ K0-K0+450 | | | 850 | 80.750 | |
4 | Tô trát lại lòng kênh N8 bị rò nước đoạn từ K0 - K0+400 | | | 550 | 52.250 | |
5 | Sửa chữa kênh N0-4 từ K0-K0+300 | 250 | 120 | 500 | 494.000 | |
6 | Làm mới cống ĐT tại kênh N0-7 Cam Lộ để xả nước tạo nguồn cho Hói Sòng qua kênh tiêu T5 | 20 | 5 | | 21.000 | |
7 | Sửa chữa K0+300/ kênh chính | 350 | 35 | 0 | 199.500 | |
8 | Làm cống điều tiết trên kênh tiêu Cam An | 80 | 15 | | 68.000 | |
9 | Làm lại cống xả K0+743/KC | 250 | 45 | | 206.500 | |
VI | HT Hà Thượng | 555 | 118 | 1.500 | 658.850 | |
1 | Sửa chữa cadơcôn cầu máng N9-2 tại K2+260 | 40 | 20 | | 74.000 | |
2 | 03 cống điều tiết | 45 | 15 | | 59.250 | |
3 | Sửa chữa bể hút trạm bơm Thủy Khê | 320 | 38 | | 201.600 | |
4 | Sửa chữa kênh N1, N2 Phú Dụng | 150 | 45 | 1500 | 324.000 | |
VII | Hệ thống Kinh Môn | 4.050 | 1.140 | 0 | 4.660.500 | |
1 | Sửa chữa, nâng cấp kênh N1-4 (K0+360-K1+720) | 1000 | 300 | 0 | 1.210.000 | |
2 | Sửa chữa, nâng cấp kênh N2-8 (K0-K0+700) | 1050 | 245 | | 1.046.500 | |
3 | Sửa chữa, nâng cấp kênh N1-5 (K0-K0+800) | 1050 | 245 | | 1.046.500 | |
4 | Sửa chữa, nâng cấp kênh N1-1 (K0-K0+800) | 950 | 250 | 0 | 1.037.500 | |
5 | Tôn bờ kênh N1-6 | | 100 | | 320.000 | |
VIII | Hệ thống La Ngà | 516 | 158 | 0 | 634.600 | |
1 | Thay ống hút, ống xã trạm bơm Tiên Lai thép D30, dày 5mm | | | 0 | 0 | |
2 | Kênh N2-5 (K1+125-K1+415) | 300 | 100 | 0 | 395.000 | |
3 | S/c kênh N1-6 (K3+223 - K3+303) | 156 | 38 | 0 | 160.600 | |
4 | Cống điều tiết đầu kênh N2 | 60 | 20 | 0 | 79.000 | |
IX | Hệ thống Bảo Đài | 150 | 60 | 0 | 229.500 | |
1 | Cầu máng tại K0+500/N-0-1 | 150 | 60 | | 229.500 | |
X | Hệ thống Bàu Nhum | 900 | 60 | 0 | 417.000 | |
1 | Đắp bờ kênh chính Bàu Nhum đoạn từ K14+00-K14+722;L=722m | 740 | 0 | | 185.000 | |
2 | Điều tiết kênh tiêu Bàu Láng | 160 | 60 | | 232.000 | |
| Tổng cộng | | | | 14.906.638 | |
Phụ lục 3: Diện tích lúa hỗ trợ bơm chống hạn | TT | Hệ thống | Diện tích(ha) | Ghi chú | I | Hệ thống Nam Thạch Hãn | 2.501,16 | | | Cụm Đầu Mối | 154,03 | | 1 | HTX Tân Mỹ | 54,58 | | 2 | HTX Tân Lệ | 13 | | 3 | HTX Như Lệ | 16,55 | | 4 | HTX Phước Môn | 8 | | 5 | HTX Tích Tường | 61,9 | | | Cụm K12 | 279,0 | | 1 | HTX Quyết Tiến | 5 | | 2 | HTX Trâm Lý | 15 | | 3 | HTX Bích La | 10 | | 4 | HTX An Hưng | 40 | | 5 | HTX Phú Liêu | 42,3 | | 6 | HTX Anh Tuấn | 5 | | 7 | HTX Tài Lương | 29,7 | | 8 | HTX Ngô Xá Tây | 40 | | 9 | HTX Ngô Xá Đông | 60 | | 10 | HTX Xuân Dương | 12 | | 11 | HTX Mỹ Khê | 10 | | 12 | HTX Đồng Bào | 10 | | | Cụm K7 | 224,01 | | 1 | HTX Thạch Hãn | 24,7 | | 2 | HTX Long Hưng | 69,5 | | 3 | HTX Đại An Khê | 31,21 | | 4 | HTX Thượng Xá | 50,3 | | 5 | HTX Mai Đàn | 37,8 | | 6 | HTX Thượng Nguyên | 10,5 | | | Cụm N1 | 506,3 | | 1 | An Thành | 31,7 | | 2 | Nại Cửu | 40,6 | | 3 | Bích La | 64 | | 4 | Bích Nam | 2,5 | | 5 | Hà My | 6 | | 6 | Bích Khê | 7,5 | | 7 | Đồng Triêu | 4 | | 8 | Đại Lộc Thượng | 2,5 | | 9 | Bích La Thượng | 5 | | 10 | Đùng Hói Bàu | 14 | | 11 | Long Hợp | 8 | | 12 | Phù Lưu | 2 | | 13 | Hửu Niên a | 19,5 | | 14 | Vân Hoà | 25 | | 15 | An Lộng | 33 | | 16 | Đại Hoà | 27 | | 17 | Trà Liên Đông | 20 | | 18 | Triệu Thuận | 152 | | 19 | Đại Hào | 42 | | | Cụm N4 | 159,18 | | 1 | HTX Quyết Tiến | 9,8 | | 2 | HTX Trâm Lý | 9,5 | | 3 | HTX Văn Hải | 10 | | 4 | HTX Trà Trì | 14,5 | | 5 | HTX Trà Lộc | 23,3 | | 6 | HTX Duân Kinh | 16,78 | | 7 | HTX Lam Thủy | 19,2 | | 8 | HTX Thi Ông | 10,5 | | 9 | HTX Thuận Nhơn | 13,2 | | 10 | HTX Tiền Phong Đông | 23,9 | | 11 | HTX Trung Đơn | 8,5 | | | Cụm N3 | 483,5 | | 1 | HTX An Lưu | 30 | | 2 | HTX Phương Sơn | 35 | | 3 | HTX Phú Liêu | 15 | | 4 | HTX Linh An | 60 | | 5 | HTX Long Quang | 55 | | 6 | HTX Vân Tường | 60 | | 7 | HTX An Trạch | 37,5 | | 8 | HTX Bồ Bản | 15 | | 9 | HTX Mỹ Lộc | 37 | | 10 | HTX Lễ Xuyên | 64 | | 11 | HTX Vĩnh Lại | 40 | | 12 | HTX Lưỡng Kim | 35 | | | Cụm N6 | 695,14 | | 1 | HTX Thượng Trạch | 15 | | 2 | HTX Đồng Bào | 38 | | 3 | HTX Văn Phong | 11 | | 4 | HTX Linh Chiểu | 25 | | 5 | HTX Mỹ Khê | 6 | | 6 | HTX Tam Hửu | 24 | | 7 | HTX Lam Thuỷ | 68,14 | | 8 | HTX Thi Ông | 68 | | 9 | HTX Phú Hải | 12 | | 10 | HTX Phương Hải | 131,5 | | 11 | HTX Ba Du | 43,3 | | 12 | HTX Cổ Luỹ | 63 | | 13 | HTX Đa Nghi | 41,5 | | 14 | HTX Hội Yên | 48 | | 15 | HTX Đơn Quế | 44 | | 16 | HTX Kim Long | 38 | | 17 | HTX Kim Giao | 18,7 | | II | Hệ thống Triệu Thượng 1+2 | 42,7 | | 1 | HTX Nhan Biều 1+2 | 42,7 | | III | Ái Tử | 264,0 | | 1 | HTX Phương Gia | 37,5 | | 2 | HTX Vân An | 15 | | 3 | HTX Phú Áng | 31,5 | | 4 | HTX Phước Mỹ | 7,5 | | 5 | HTX Phú Lễ | 30 | | 6 | HTX Lập Thạch | 45 | | 7 | HTX Lương An | 7,5 | | 8 | HTX Điếu Giang | 15 | | 9 | HTX Trung Chỉ | 45 | | 10 | HTX Đại Áng | 30 | | IV | Nghĩa Hy | 12,0 | | 1 | HTX Cam Lộ | 12 | | V | TB Cam Lộ+ Đá Mài+ Tân Kim | 184,0 | | 1 | HTX Thanh Sơn | 30 | | 2 | HTX Hiếu Bắc | 18 | | 3 | HTX Thủy Tây | 75 | | 4 | HTX Thủy Đông | 61 | | VI | Trúc Kinh | 169 | | 1 | HTX Quang Hạ | 15 | | 2 | HTX Quang Thượng | 20 | | 3 | HTX Kỳ Lâm | 8 | | 4 | Đông Giang 2 | 11 | | 5 | HTX Cam An | 66 | | 6 | HTX Thanh Sơn | 20 | | 7 | Bạch Câu | 7 | | 8 | Hoàng Hà | 5,5 | | 9 | Nhĩ Hạ | 5,5 | | 10 | Mai Hà | 5 | | 11 | Lâm Xuân | 6 | | VII | Hà Thượng | 127,5 | | 1 | HTX Nhĩ Thượng | 37,5 | | 2 | HTX An Mỹ | 40 | | 3 | HTX Cẩm Phổ | 15 | | 4 | HTX Phước Thị | 35 | | VIII | Kinh Môn | 250,0 | | 1 | HTX Cao Xá | 40 | | 2 | HTX Hải Chữ | 45 | | 3 | HTX Xuân Hòa | 45 | | 4 | HTX Võ Xá | 20 | | 5 | HTX An Xá | 30 | | 6 | HTX Lễ Môn | 30 | | 7 | HTX Kinh Môn | 40 | | IX | La Ngà | 274,0 | | 1 | HTX Quảng Xá | 30 | | 2 | HTX Lâm Cao | 20 | | 3 | HTX Lâm Đặng | 20 | | 4 | HTX Tiên Mỹ | 120 | | 5 | HTX Tiên Lai | 5 | | 6 | HTX Phan Hiền | 79 | | X | Bảo Đài | 91,0 | | 1 | H X Gia Lâm | 20 | | 2 | HTX Nam Hồ | 10 | | 3 | HTX Nam Phú | 10 | | 4 | HTX Vĩnh Tiến | 15 | | 5 | HTX Đơn Thạnh | 16 | | 6 | HTX Tân Mỹ | 20 | | XI | Bàu Nhum | 60,0 | | 1 | HTX Thượng Hòa | 30 | | 2 | HTX Nam Hồ | 30 | | Tổng cộng | 3.975,0 | | |
Ghi chú: Thuyết minh cách xác định khối lượng dầu, lượng điện chống hạn: | |
-Khối lượng dầu tăng thêm = ( diện tích tưới hổ trợ ) x 30 (ngày) x (1kg/ngày)
= 3.975,0 ha x 30 ngày x 1 kg =
119.250 kg Kinh phí = 119.250 kg x 16.500 đ/ kg =
1.967.625.000 đ-
Lượng điện tăng thêm = ( tổng diện tích các trạm bơm điện) x 200 ( Kwh/ha)
= 2.611 ha x 200 kwh/ha =
522.200 Kwh Kinh phí =
522.200 Kwh x 1.750 đ/ kwh =
913.850.000 đ