10:10 EDT Thứ năm, 18/04/2024

Thống kê truy cập

Đang truy cậpĐang truy cập : 36


Hôm nayHôm nay : 8314

Tháng hiện tạiTháng hiện tại : 155646

Tổng lượt truy cậpTổng lượt truy cập : 13770762

Chinh phu
Trang thông tin điện tử tỉnh Quảng Trị
Tổng cục thủy lợi

Trang nhất » Thông tin tổng hợp » Công bố thông tin doanh nghiệp » CÔNG BỐ THÔNG TIN DOANH NGHIỆP NĂM 2015 - 2016

KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN 5 NĂM Giai đoạn 2016 - 2020

Thứ ba - 01/03/2016 22:07
CTY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
QLKTCTTL QUẢNG TRỊ
Mã số thuế: 3200198514

     Số:           /C.ty

  CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 
 
 

Quảng Trị, ngày      tháng 3  năm 2016.
 
 
KẾ HOẠCH
SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN 5 NĂM
Giai đoạn 2016 - 2020
(Đã gửi UBND tỉnh nhưng chưa được phê duyệt)
 
I. TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP:
1, Việc thành lập:
Công ty TNHH MTV QLKTCTTL Quảng Trị được thành lập từ tháng 7/2004 theo Quyết định số 2230/QĐ-UB ngày 23 tháng 7 năm 2004 trên cơ sở sát nhập 3 công ty thuỷ nông của tỉnh. Công ty chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo Quyết định số 1677/QĐ-UBND ngày 13 tháng 8 năm 2007 của UBND tỉnh Quảng Trị.
Công ty có 3 Xí nghiệp thủy nông quản lý các công trình thuỷ lợi và 1 Xí nghiệp Tư vấn đầu tư xây dựng; với tổng số CBCNV hiện tại 331 người.
2, Vốn điều lệ: 991.911.000.000 đồng.
(Theo Quyết định số 1940/QĐ-UBND ngày 14/9/2015 của UBND tỉnh Quảng Trị)
3, Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp: Công ty có 2 bộ phận:
3.1, Bộ phận quản lý khai thác công trình thuỷ lợi: Đây là bộ phận chính của Công ty gồm 3 Xí nghiệp thủy nông hoạt động công ích, được UBND tỉnh giao quản lý các công trình thuỷ lợi vừa và lớn của tỉnh, phục vụ tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp. Bộ phận này hoạt động công ích không vì mục tiêu lợi nhuận nên hàng năm UBND tỉnh chỉ giao kế hoạch cho Công ty 2 chỉ tiêu là diện tích tưới tiêu và doanh thu, không có chỉ tiêu lợi nhuận và nộp ngân sách.
 3.2, Bộ phận sản xuất kinh doanh khác: Là Xí nghiệp Tư vấn đầu tư xây dựng hoạt động kinh doanh khác ngoài công ích, hạch toán độc lập. Hàng năm UBND tỉnh không giao chỉ tiêu kế hoạch doanh thu và lợi nhuận cho bộ phận này, mà Xí nghiệp tự tìm kiếm việc làm với bên ngoài.
4, Ngành, nghề kinh doanh:
- Quản lý khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi;
- Tư vấn đầu tư và xây dựng các công trình: Thuỷ lợi, giao thông, thuỷ điện, xây dựng dân dụng, hạ tầng nông nghiệp nông thôn, công trình nuôi trồng thuỷ sản, quy hoạch xây dựng và cải tạo đồng ruộng. Tư vấn đấu thầu, thẩm tra thiết kế, tổng dự toán công trình;
- Xây dựng công trình thuỷ lợi;
- Xây dựng công trình giao thông;
- Xây dựng công trình dân dụng, hạ tầng nông nghiệp nông thôn, công trình nuôi trồng thuỷ sản;
- Dịch vụ hỗ trợ liên quan đến quảng bá và tổ chức du lịch;
- Tư vấn giám sát xây dựng - hoàn thiện các công trình thuỷ lợi, giao thông;
- Khảo sát địa hình, địa chất;
- Kiểm định thí nghiệm vật liệu xây dựng;
- Khai thác, xử lý và cung cấp nước dịch vụ tưới tiêu và cho công nghiệp;
- Nuôi trồng thuỷ sản;
- Sản xuất, bán buôn vật liệu xây dựng.
5, Định hướng phát triễn:
- Tổ chức quản lý công trình phải tuyệt đối an toàn; tăng cường duy tu, bảo dưỡng công trình chống xuống cấp nhằm phục vụ tốt cho sản xuất nông nghiệp.
- Tăng cường đầu tư, nâng cấp hoàn thiện các hệ thống công trình thuỷ lợi để mở rộng diện tích tưới, nâng cao chất lượng phục vụ đảm bảo sản xuất cho các địa phương.
- Áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào tưới tiêu nhằm tiết kiệm nguồn nước các hồ đập và tăng năng suất cây trồng, giảm chi phí sản xuất.
- Mở rộng khai thác tổng hợp các dịch vụ nhằm tăng doanh thu, phấn đấu tự chủ về tài chính, đảm bảo đủ kinh phí để vận hành hệ thống.
 
II. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH 5 NĂM 2011 - 2015:
1, Tình hình thực hiện kế hoạch tưới tiêu:
          Căn cứ kế hoạch trung hạn giai đoạn 2011 - 2015, hàng năm Công ty đều xây dựng kế hoạch tưới cho các hồ đập và giao khoán chỉ tiêu phục vụ cụ thể cho các Xí nghiệp thành viên; Trên cơ sở đó các Xí nghiệp thành viên ký kết hợp đồng cung cấp nước tưới cho các HTX.
Quảng Trị là tỉnh chịu ảnh hưởng thời tiết khắc nghiệt, liên tục bị hạn hán và lũ lụt nên công tác phục vụ tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó khăn. Với tinh thần chủ động phục vụ tốt cho sản xuất nông nghiệp tỉnh nhà, ngay từ mùa mưa lũ Công ty đã tập trung điều tiết xã lũ các hồ hợp lý, tích đủ nước theo thiết kế để phục vụ. Từ năm 2011 - 2015 trên địa bàn tỉnh liên tục nắng hạn gay gắt và diễn ra sớm ngay từ giữa vụ Đông xuân. Để chủ động đối phó với hạn hán, hàng năm Công ty đều có phương án chống hạn; chỉ đạo các Xí nghiệp quản lý chặt chẽ các nguồn nước; có kế hoạch điều tiết cụ thể, tiết kiệm; tận dụng các nguồn nước ở hói tiêu để tưới với mục tiêu tưới đủ nước cho diện tích đã hợp đồng cả 2 vụ.
Năm 2012 và 2013 Công ty được UBND tỉnh giao quản lý thêm trạm bơm Bến Ngự, trạm bơm Nhỉ Hạ, trạm bơm Thuỷ Khê và hồ Phú Dụng thuộc huyện Gio Linh; Trạm bơm Mò Ó thuộc huyện Đakrông; Quy mô quản lý và diện tích phục vụ của Công ty từ năm 2012 mở rộng thêm 1.000 ha/năm.
Trong quá trình tưới Công ty đã chỉ đạo các Xí nghiệp luôn bám sát kế hoạch sản xuất, phân phối nước cho các HTX theo đúng lịch, tạo điều kiện cho các đơn vị gieo cấy hết diện tích. Từ năm 2011 đến nay trên địa bàn tỉnh Quảng trị vụ Hè thu nào cũng nắng hạn găy gắt; đặc biệt là vụ Hè thu 2014 và năm 2015 nắng hạn kéo dài từ đầu vụ đến cuối vụ nên công tác điều tiết rất căng thẳng. Trước tình hình đó các Xí nghiệp đã tập trung cán bộ công nhân viên bám sát kênh mương không kể ngày đêm để điều tiết phân phối nước cho các HTX công bằng, hợp lý đáp ứng được nhu cầu sản xuất. Trong suốt 10 vụ tưới từ năm 2011 - 2015 Công ty đã phục vụ tưới tiêu đáp ứng được nhu cầu sản xuất, không để xảy ra hạn hoặc úng cục bộ, góp phần nâng cao năng suất sản lượng của các HTX sản xuất nông nghiệp trên địa bàn (nhiều đơn vị đạt năng suất 50 - 55 tạ/ha).
 Hàng năm Công ty đều thực hiện vượt kế hoạch UBND tỉnh giao, diện tích phục vụ của các hệ thống thuỷ lợi hàng năm đều được mở rộng; Diện tích tăng hàng năm từ 1,4 - 2%, doanh thu tăng từ 2,5 - 4%. Cơ sở vật chất của Công ty ngày càng được nâng cấp, công trình đảm bảo an toàn.
   (Kết quả thực hiện kế hoạch 5 năm theo phụ lục 01).
2, Tình hình quản lý công trình thuỷ lợi:
          Công ty được UBND tỉnh giao quản lý 18 hồ đập; 19 trạm bơm; 8 đập ngăn mặn và trên 700 km kênh từ loại 1 đến loại 3, với tổng giá trị tài sản trên 1.600 tỷ đồng. Đây là khối tài sản lớn do Nhà nước đầu tư để phục vụ tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp và phục vụ dân sinh của Tỉnh. Ý thức được tầm quan trọng của công trình, Công ty đã phân đoạn quản lý công trình cho từng công nhân cụ thể, tổ chức duy tu bảo dưỡng công trình theo đúng định kỳ, hạn chế công trình xuống cấp.
* Về sữa chữa thường xuyên:
Hàng năm Công ty đều ưu tiên vốn cho sửa chữa thường xuyên nhằm đảm bảo công trình hoạt động bình thường, phục vụ tưới tốt cho sản xuất. Tuy nhiên trong 2 năm gần đây do nguồn thu của Công ty có hạn, nên bố trí kinh phí cho sửa chữa thường xuyên chưa đáp ứng nhu cầu thực tế cần sửa chữa (Đặc biệt năm 2015 chỉ được bố trí 500 triệu đồng, trong lúc đó nhu cầu cần khoảng 4 - 5 tỷ).
          * Về an toàn hồ chứa:
Đầu mối các hồ đập được bố trí đủ người quản lý, lực lượng quản lý có trình độ chuyên môn theo đúng quy định tại Thông tư 40/2011/TT- BNNPTNT. Công tác tuần tra, kiểm tra hồ đập được thực hiện thường xuyên theo quy định; đặc biệt trong mùa mưa lũ tổ chức trực, tuần tra 24h/24h. Tất cả các hồ chứa thuộc Công ty quản lý đều có quy trình xã lũ do UBND tỉnh phê duyệt. Hàng năm trước mùa mưa lũ đều tổ chức kiểm tra hiện trạng công trình và cho tu sửa những điểm xung yếu. Công tác vận hành xã lũ được Công ty thực hiện đúng quy trình, đảm bảo an toàn hồ đập, không ảnh hưởng đến dân cư sinh sống vùng hạ du.
* Về đầu tư nâng cấp công trình thuỷ lợi:
- Sửa chữa lớn công trình: Từ năm 2011 đến nay do nguồn cấp bù miễn thuỷ lợi phí hạn chế nên không có kinh phí bố trí cho sửa chữa lớn công trình. Hàng năm Công ty được UBND tỉnh phân bổ vốn Trung ương hỗ trợ chống hạn để sửa chữa khắc phục các hạng mục chống hạn. 
- Kiên cố hoá kênh mương: Trong 5 năm (từ năm 2011 - 2015) được ngân sách tỉnh bố trí 32 tỷ đồng để kiên cố hoá kênh mương cấp 2. Công ty đã kiên cố được 41 tuyến kênh cấp 2 với chiều dài là 24 km. Các kênh được kiên cố hoá tải nước tốt, rút ngắn thời gian tưới góp phần tiết kiệm nước. Đến nay hệ thống kênh mương của Công ty quản lý đã kiên cố được 494 km, đạt 71%; Hệ thống kênh mương nội đồng của các HTX hiện nay còn thiếu và yếu, dẫn nước kém nên ảnh hưởng đến chất lượng phục vụ của Công ty.
3, Về tình hình tài chính:
Công ty là doanh nghiệp hoạt động công ích do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; Vốn chủ sở hữu được UBND tỉnh giao quản lý chủ yếu là tài sản cố định (công trình thuỷ lợi), vốn lưu động thiếu và chưa được cấp nên hoạt động tài chính những tháng đầu năm gặp nhiều khó khăn.
Nguồn thu của Công ty chủ yếu là kinh phí cấp bù do miễn thu thuỷ lợi phí; hàng năm Công ty đều phấn đấu tưới tăng diện tích nên doanh thu luôn vượt kế hoạch giao. Nhưng do mức cấp bù theo Nghị định 67/2012/NĐ-CP thấp nên doanh thu của Công ty vẫn không đủ trang trải các chi phí hoạt động (năm 2013 thiếu 3,5 tỷ; năm 2014 thiếu 5,2 tỷ).
 Về quản lý chi phí: Do nguồn thu có hạn nên công ty đã cắt giảm một số khoản mục chi và khoán chi phí cho các cơ sở tiết kiệm. Công ty đã tổ chức kiểm tra và quản lý các khoản chi phí của đơn vị chặt chẻ, đúng chế độ quy định.
 
           III. KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỄN
                   5 NĂM (Giai đoạn 2016 - 2020):
1. Mục tiêu tổng quát:
Mục tiêu chiến lược trong 5 năm 2016 - 2020 là:
1, Quản lý công trình phải tuyệt đối an toàn, khai thác công trình một cách có hiệu quả, phục vụ tốt cho sản xuất nông nghiệp của các địa phương.
2, Tăng cường đầu tư, nâng cấp hoàn thiện các hệ thống thuỷ lợi để mở rộng diện tích tưới, nâng cao chất lượng phục vụ; duy trì năng lực công trình chống xuống cấp.
3, Hàng năm tưới tiêu đảm bảo cho diện tích được giao: Bám sát lịch thời vụ của các địa phương để có kế hoạch tưới tiêu phù hợp, phục vụ đáp ứng nhu cầu sản xuất, góp phần nâng cao năng suất, sản lượng cây trồng cho các HTX trên địa bàn Quảng Trị; Phấn đấu mỗi năm mở rộng thêm diện tích tưới từ 150 ha - 200 ha.
4, Áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật để xây dựng kế hoạch tưới tiêu khoa học, tiết kiệm cho các hồ đập nhằm tạo nguồn nước phục vụ các dịch vụ khác.
5, Mở rộng thêm các dịch vụ nhằm tăng thêm doanh thu, đảm bảo đủ kinh phí để duy tu bảo dưỡng, vận hành hệ thống. Các dịch vụ gồm:
- Dịch vụ Tư vấn đầu tư xây dựng: Thực hiện tư vấn đầu tư cho các dự án, các công trình do công ty quản lý; mở rộng ký kết hợp đồng tư vấn đầu tư cho các dự án trong và ngoài ngành, các dự án của địa phương;
- Dịch vụ du lịch: Đối với một số hồ gần trung tâm có điều kiện tự nhiên và cảnh quan đẹp sẽ liên kết với các đơn vị xây dựng khu du lịch sinh thái để kinh doanh như hồ Trung Chỉ và hồ Khe Mây (Đông Hà); hồ Ái Tử (Triệu Phong); hồ Hà Thương (Gio Linh); hồ Bảo Đài (Vĩnh Linh).
- Dịch vụ nuôi trồng thuỷ sản: Các hồ chứa có điều kiện nuôi trồng thuỷ sản sẽ liên doanh với các đơn vị để nuôi trồng thuỷ sản hoặc cho các cá nhân, đơn vị thuê mặt nước nuôi như hồ Ái Tử, hồ Hà Thượng, hồ Bảo Đài, hồ Phú Dụng.
- Cấp nước cho khu công nghiệp Quán ngang và các khu công nghiệp khác khi có nhu cầu.
- Cấp nước cho các Nhà máy nước sinh hoạt khi có nhu cầu.
2. Mục tiêu cụ thể:
1. Diện tích tưới tiêu: Phấn đấu mỗi năm mở rộng thêm từ 150 ha - 200 ha; đến năm 2020 diện tích phục vụ nâng lên 32.278 ha.
2. Cấp nước cho các khu công nghiệp: Phấn đấu đến năm 2020 cấp được 2.000.000 m3/năm (khi khu công nghiệp có nhu cầu).
  3. Dịch vụ Tư vấn đầu tư xây dựng: Doanh thu hàng năm tăng từ 5 - 10%. 
  4. Khai thác tổng hợp: Phấn đấu 50 triệu đồng/năm; đến năm 2020 đạt 100 triệu đồng/năm.
  5. Doanh thu: Tăng trưởng bình quân 2%, đến năm 2020 đạt 41,6 tỷ/năm.
  6. Tiền lương: Tiền lương bình quân năm 2016 đạt 4.500.000 đ/tháng và tăng hàng năm theo mức tăng của Chính phủ quy định.
  7.  Lợi nhuận và nộp ngân sách: 566.000.000 đồng/năm (là lợi nhuận và nộp ngân sách của Xí nghiệp Tư vấn).
(Chỉ tiêu cụ thể từng năm theo phụ lục số 02)
3. Kế hoạch triển khai:
3.1. Kế hoạch sản xuất kinh doanh:
a, Kế hoạch sản xuất chính: Nhiệm vụ trọng tâm của Công ty là phục vụ tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp của Tỉnh nên chỉ tiêu sản phẩm chính là diện tích tưới tiêu. Chỉ tiêu kế hoạch diện tích tưới tiêu các năm theo phụ lục số 02.
b, Kế hoạch sản xuất kinh doanh khác: Gồm các lỉnh vực:
         - Tư vấn đầu tư và xây dựng;
         - Cấp nước cho khu công nghiệp;
         - Nuôi trồng thuỷ sản;
         - Dịch vụ du lịch.
     (Chỉ tiêu kế hoạch từng năm của các lỉnh vực trên theo phụ lục số 02)
c, Kế hoạch và kết quả sản xuất kinh doanh đến năm cuối kỳ kế hoạch:
                  - Diện tích tưới tiêu năm 2020: 32.278 ha;
         - Tư vấn đầu tư và xây dựng năm 2020: 4.600.000.000 đồng
         - Cấp nước cho khu công nghiệp năm 2020: 2.000.000 m3
         - Nuôi trồng thuỷ sản năm 2020: 60.000.000đồng
         - Dịch vụ du lịch năm 2020: 40.000.000 đồng
                  - Tổng doanh thu năm 2020: 42.590.000.000 đồng.
3.2. Kế hoạch đầu tư phát triển:
Nhiệm vụ của Công ty là quản lý chặt chẻ các hệ thống công trình được giao đảm bảo an toàn, ổn định để phục vụ tưới tiêu nên trong 5 năm 2016 - 2020 Công ty triển khai thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Về sửa chữa thường xuyên: Bố trí đủ kinh phí để duy tu, sửa chữa nhỏ tất cả các hệ thống đảm bảo công trình ổn định, không xuống cấp.
2. Về sửa chữa lớn: Tập trung sửa chữa các hạng mục công trình sử dụng lâu năm đã hư hỏng xuống cấp để duy trì năng lực công trình.  
3. Về đầu tư nâng cấp công trình:
      - Lập dự án, tìm nguồn vốn xin đầu tư nâng cấp kênh chính các hệ thống như Hà Thượng; Ái Tử; Bảo Đài và hệ thống kênh trạm bơm Cam Lộ;
      - Kiên cố hoá kênh mương hàng năm do UBND tỉnh bố trí.
4. Các giải pháp thc hiện:
4.1. Giải pháp về tài chính: Để có đủ nguồn tài chính cho các hoạt động sản xuất của công ty cần thực hiện các giải pháp sau:
- Khai thác, mở rộng diện tích phục vụ để tăng doanh thu;
- Làm hồ sơ xin bổ sung vốn lưu động cho công ty hoạt động theo Nghị định 71/2013/NĐ-CP;
- Làm văn bản kiến nghị UBND tỉnh cho thu tiền nước đối với Nhà máy nước sinh hoạt thị xã Quảng Trị để bổ sung nguồn thu cho công ty;
- Xây dựng đề án và áp dụng các biện pháp tưới tiết kiệm để có nguồn cấp nước cho các khu công nghiệp nhằm tăng doanh thu;
- Áp dụng định mức kinh tế kỹ thuật để giao khoán các khoản chi phí cho cơ sở hợp lý, tiết kiệm;
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc chi tiêu của các cơ sở, thực hành tiết kiệm chống lảng phí trong hoạt động sản xuất. 
4.2. Giải pháp về sản xuất:
* Về quản lý công trình: Tập trung 7 giải pháp chủ yếu sau:
          1, Tăng cường công tác kiểm tra, quản lý công trình theo đúng quy định đảm bảo an toàn hồ đập. Để làm tốt công tác này cần tập trung các giải pháp sau:
- Phân đoạn công trình giao cho công nhân quản lý cụ thể;
- Phối hợp với địa phương giải toả các trường hợp vi phạm hành lang công trình và ngăn chặn tái lấn chiếm;
- Tổ chức kiểm tra công trình trước mùa mưa lũ, chủ động lập phương án PCLB cho các hồ đập;
- Mùa mưa lũ tổ chức trực PCLB tại các đầu mối hồ đập nghiêm túc, thực hiện tích nước và xã lũ đúng quy trình, quy phạm.
- Tổ chức làm tốt công tác kiểm định an toàn đập nhằm đánh giá sự an toàn công trình để có biện pháp quản lý.
2, Chủ động lập kế hoạch và thực hiện sửa chữa thường xuyên trước lúc vào vụ, đảm bảo kênh mương thông thoáng dẫn nước tưới tốt.  Đặc biệt các trạm bơm phải có kế hoạch sửa chữa bảo dưỡng đảm bảo vận hành tốt, không để xảy ra tình trạng sửa chữa giữa vụ ảnh hưởng đến bơm tưới.
          3, Xây dựng kế hoạch sửa chữa nâng cấp các công trình bị xuống cấp để đảm bảo phục vụ tưới; Bổ sung thêm các công trình xây dựng mới phù hợp với phương án chống hạn, đáp ứng nhiệm vụ tưới tiêu cho các địa phương.
4, Các công trình ngăn mặn giữ ngọt phải chú trọng trực theo dõi mực nước, tuân thủ nội quy vận hành đảm bảo tuyệt đối không để mặn xâm nhập, giữ được nước ngọt theo thiết kế để các đơn vị bơm.
          5, Tổ chức nạo vét đất các lòng hồ nhằm tăng dung tích chứa nước, chống biến đổi khí hậu.
6, Tiếp tục triển khai và thực hiện phương án bảo vệ công trình; Xây dựng quy chế phối hợp với các địa phương nhằm thực hiện tốt công tác bảo vệ,  đảm bảo công trình an toàn trong quá trình tưới tiêu phục vụ sản xuất.
7, Triển khai công tác cắm mốc chỉ giới để tạo cơ sở pháp lý cho công tác quản lý công trình được chặt chẻ hơn.
* Về quản lý tưới tiêu: Tập trung 4 giải pháp chủ yếu sau:
          1, Sử dụng các nguồn nước phải tiết kiệm, các Xí nghiệp phải lập kế hoạch điều tiết nước cho từng hệ thống cụ thể với tinh thần tưới tiết kiệm, không để xảy ra hạn vụ Hè Thu.
2, Tăng cường áp dụng các biện pháp tưới tiêu khoa học tiết kiệm nước để mở rộng diện tích tưới và đáp ứng nhu cầu cấp nước cho khu công nghiệp.
3, Chủ động lập Phương án chống hạn cho các hệ thống, sẳn sàng đối phó khi có hạn hán xảy ra. Phương án chống hạn phải được lập hàng năm cụ thể cho từng hệ thống bao gồm các giải pháp sau:
- Giải pháp công trình: Xây dựng trạm bơm giã chiến chống hạn; Nạo vét các kênh tiêu, hói tiêu; Đắp các đập giử nước tạo nguồn để bơm; Khoanh vùng cho các HTX có điều kiện bơm hỗ trợ cho hồ đập.
- Giải pháp phi công trình: Huy động CBCNV bám sát kênh mương để điều tiết tưới theo kế hoạch; Phối hợp chặt chẻ với chính quyền địa phương thực hiện phương án chống hạn như quy hoạch lại vùng trồng lúa, chuyển đổi cây trồng; Tăng cường kiểm tra các Xí nghiệp để hướng dẫn và chấn chỉnh những sai sót trong điều tiết; Hàng tháng phải cân đối lượng nước sử dụng của các hồ để có biện pháp tưới cho tháng sau.
          4, Tiếp tục điều tra diện tích tưới của các HTX, nắm chắc diện tích phục vụ, nhất là diện tích các HTX bơm do Công ty tạo nguồn nhằm tăng diện tích tưới.
4.3. Giải pháp về nguồn nhân lực:
- Sắp xếp bố trí lại lực lượng lao động cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng bộ phận, từng hệ thống công trình đảm bảo hoạt động có hiệu quả.
- Tăng cường cho cán bộ dự các lớp tập huấn chuyên môn nghiệp vụ của ngành tổ chức nhằm tiếp cận và ứng dụng được các tiến bộ khoa học công nghệ mới; hàng năm bồi dưỡng, nâng cao tay nghề cho công nhân. 
- Tìm nguồn vốn để tổ chức tập huấn, đào tạo nâng cao năng lực cho các Tổ chức dùng nước trong hệ thống.  
- Xây dựng phương án giao khoán quỹ tiền lương gắn với năng suất lao động, diện tích phục vụ cho các đơn vị nhằm nêu cao tinh thần trách nhiệm của mọi người.
4.4. Giải pháp về quản lý và điều hành:
- Sửa đổi Điều lệ Công ty theo Luật doanh nghiệp mới ban hành; Sửa đổi, bổ sung hoàn thiện hệ thống nội quy, quy chế theo Điều lệ mới phù hợp với điều kiện sản xuất nhằm đưa hoạt động của công ty ngày càng hiệu quả hơn;
- Quản lý điều hành phải bám sát nhiệm vụ được giao; phải tuân thủ sự chỉ đạo của cấp trên; phải dự báo được tình hình để có phương án điều hành hợp lý;
          - Các Xí nghiệp thành viên phải duy trì chế độ trực báo định kỳ đều đặn để nắm tình hình và triển khai nhiệm vụ;
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các cơ sở về việc thực hiện các chủ trương biện pháp đã đề ra;
- Tăng cường đôn đốc, hướng dẫn các cơ sở trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, kịp thời xử lý những vấn đề phát sinh nhanh và chính xác đảm bảo sản xuất ổn định, đặc biệt là trong công tác phòng chống thiên tai hạn hán và lũ lụt.
          - Các Phòng phải làm tốt chức năng tham mưu, phải sâu sát cơ sở nắm bắt thông tin đầy đủ chính xác, kịp thời giúp lãnh đạo điều hành sản xuất.
 5. Những kiến nghị, đề xuất:
- Công ty là doanh nghiệp công ích nên đề nghị UBND tỉnh quan tâm cân đối nguồn ngân sách, hàng năm cấp hỗ trợ kinh phí cho đơn vị hoạt động theo Nghị định 130/2013/NĐ-CP.
- Về giao kế hoạch hàng năm: Đề nghị UBND tỉnh thực hiện theo quy định của Nghị định 130/2013/NĐ-CP và Thông tư 178/2014/TT-BTC ngày 26/11/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về tài chính khi thực hiện đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch đối với các đơn vị làm nhiệm vụ quản lý khai thác công trình thuỷ lợi nhằm tạo cho Công ty có đủ kinh phí hoạt động.
- Hiện nay nhiều công trình do Công ty quản lý đang bị xuống cấp, đặc biệt là các cầu cống liên quan đến cơ sở hạ tầng dân sinh của các địa phương, nên đề nghị hàng năm Tỉnh quan tâm cấp thêm kinh phí sửa chữa lớn cho Công ty từ 5 - 7 tỷ đồng để sửa chữa;
          - Đề nghị UBND tỉnh ưu tiên kinh phí cho công tác kiên cố hoá kênh mương để đảm bảo tưới tiêu cho các địa phương được thuận lợi, giảm chi phí vận hành và tiết kiệm nước;
- Đề nghị Chính phủ điều chỉnh mức thu TLP của Nghị định 67/2012/NĐ-CP cho phù hợp với tình hình biến động giá cả, tiền lương, tiền điện.  
 
 CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA KỲ KẾ HOẠCH
(Giai đoạn 2016 - 2020)
STT Các chỉ tiêu ĐVT Ước giá trị thực hiện của kỳ  KH
1 Chỉ tiêu sản phẩm, dịch vụ công ích (diện tích tưới tiêu) Ha  159.893
2 Các chỉ tiêu sản lượng khác    
  - Cấp nước cho khu công nghiệp M3  4.450.000
  - Tư vấn đầu tư & xây dựng Tỷ đồng 21,8
  - Khai thác tổng hợp Tỷ đồng  0,33
3 Doanh thu Tỷ đồng  205,12
4 Lợi nhuận trước thuế Tỷ đồng  0,65
5 Nộp ngân sách Tỷ đồng  2,18
6 Tổng vốn đầu tư Tỷ đồng  77
 
 
      Nơi nhận:                                                                                TỔNG GIÁM ĐỐC
-          UBND tỉnh;
-          Sở Kế hoạch đầu tư;                                                               (Đã ký)
-          Sở Nông nghiệp &PTNT;
-          Lãnh đạo C.ty;
-         Lưu VT.                                                         Nguyễn Duy Thông
 

Tác giả bài viết: Phòng Kinh tế Công ty

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá
Click để đánh giá bài viết

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn